Đề và đáp án kiểm tra cuối học kỳ I môn Tiếng việt lớp 2 - Năm học 2016-2017

doc 4 trang Người đăng dothuong Lượt xem 613Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề và đáp án kiểm tra cuối học kỳ I môn Tiếng việt lớp 2 - Năm học 2016-2017", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề và đáp án kiểm tra cuối học kỳ I môn Tiếng việt lớp 2 - Năm học 2016-2017
Đề kiểm tra HK I - Năm học: 2016-2017
Môn: Tiếng Việt
Thời gian: 60 phút
PHẦN KIỂM TRA ĐỌC
A. Đọc hiểu
I. Đọc văn bản sau:
Sự tích cây vú sữa
Ngày xưa, có một cậu bé ham chơi. Một lần, bị mẹ mắng, cậu vùng vằng bỏ đi. Cậu la cà khắp nơi, chẳng nghĩ đến người mẹ ở nhà mỏi mắt chờ mong.
Không biết cậu đã đi bao lâu. Một hôm, vừa đói vừa rét, lại bị trẻ lớn hơn đánh, cậu mới nhớ đến mẹ, liền tìm đường về nhà.
Ở nhà, cảnh vật vẫn như xưa, nhưng không thấy mẹ đâu. Cậu khản tiếng gọi mẹ, rồi ôm lấy một cây xanh trong vườn mà khóc. Kì lạ thay, cây xanh bỗng run rẩy. Từ các cành lá, những đài hoa bé tí trổ ra, nở trắng như mây. Hoa tàn, quả xuất hiện, lớn nhanh, da căng mịn, xanh óng ánh, rồi chín.
Cậu nhìn lên tán lá. Lá một mặt xanh bóng, mặt kia đỏ hoe như mắt mẹ khóc chờ con. Cậu bé òa khóc. Cây xòa cành ôm cậu, như tay mẹ âu yếm vỗ về.
Trái cây thơm ngon ở vườn nhà cậu bé, ai cũng thích. Họ đem hạt gieo trồng khắp nơi và gọi đó là cây vú sữa.
 Theo Ngọc Châu
Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu cho mỗi câu hỏi dưới đây:
Khoanh vào chữ đặt trước ý trả lời đúng trong các câu sau:
Câu 1: Nguyên nhân cậu bé bỏ nhà ra đi? (0, 5 điểm)
a. Bạn bè cậu bé rủ đi chơi xa.
 b. Thích đi chơi xa để mở rộng tầm hiểu biết.
c. Cậu bé ham chơi nên bị mẹ mắng.
 Câu 2: Khi trở về nhà không thấy mẹ, cậu bé làm gì? (0, 5 điểm) 
a. Cậu bé chạy tìm mẹ khắp nơi.
b. Cậu bé xuống bếp tìm thức ăn cho đỡ đói.
c. Cậu bé vừa khoác vừa chạy đi tìm mẹ.
Câu 3: Những nét nào của cây gợi lên hình ảnh của mẹ? (0, 5 điểm)
a. Cây xanh run rẩy, lá đỏ hoe một mặt như mắt mẹ khóc chờ con.
Cây xòa cành ôm cậu như tay mẹ âu yếm vỗ về.
Dòng sữa trắng trào ra, ngọt thơm như dòng sữa mẹ
Cả 3 ý trên đều đúng.
Câu 4: Câu chuyện khuyên chúng ta điều gì? (0, 5 điểm)
a. Phải luôn ở nhà, phụ giúp công việc gia đình.
Không được đi chơi xa khi ba mẹ không cho phép.
Phải vâng lời bố mẹ, không làm bố mẹ buồn phiền.
Các ý trên đều đúng
Câu 5: Tìm từ trái nghĩa với mỗi từ sau: (1 điểm)
- dài - ......
- khỏe - ........
- to - ........
- thấp - .......
Câu 6: Hãy đặt một câu theo mẫu : Ai làm gì ? để nói về hoạt động của học sinh. (1 điểm)
..................................................................................................................
B. Phần đọc thành tiếng:( 6 điểm) 
Học sinh được bốc thăm đọc bài.
- Đoạn 2 bài "Bông hoa Niềm Vui" (trang 104, SGK TV lớp 2 tập một).
- Bài thơ "Mẹ" (trang 101, SGK TV lớp 2 tập một).
- Đoạn 3 bài "Sáng kiến của bé Hà" (trang 78, SGK TV lớp 2 tập một).
- Đoạn 1 bài "Bà cháu" (trang 86, SGK TV lớp 2 tập một).
PHẦN KIỂM TRA VIẾT:
A. Phần viết chính tả: Nghe – viết bài "Câu chuyện bó đũa" (viết từ Người cha liền bảo ... đến hết).
B. Phần tập làm văn
Hãy viết một đoạn văn ngắn từ 4-5 câu để kể về gia đình của em theo gợi ý sau:
- Gia đình (tổ ấm) của em gồm có mấy người? Đó là những ai?
- Công việc của mọi người thế nào?
- Lúc rảnh rỗi, mọi người trong gia đình em thường làm gì?
- Cuối tuần, gia đình em sẽ làm gì?
- Em cảm thấy như thế nào khi được sống trong gia đình của mình?
 ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I MÔN TIẾNG VIỆT
PHẦN KIỂM TRA ĐỌC
A. Đọc hiểu
Câu 1: c
Câu 2: c
Câu 3: d
Câu 4: d
Câu 5:
Tìm từ trái nghĩa với mỗi từ sau: (1 điểm)
- dài – ngắn
- khỏe – yếu
- to – nhỏ (bé)
- thấp - cao
Câu 6: Hãy đặt một câu theo mẫu : Ai làm gì ? để nói về hoạt động của học sinh. (1 điểm)
Học sinh đang học bài.
Nếu học sinh viết đúng câu nhưng không viết hoa và cuối câu không có dấu chấm trừ 0, 25 điểm.
Nếu học sinh viết không đúng mẫu câu nêu trên thì không cho điểm.
Tìm được một từ cho 0, 15 điểm.
B. Phần đọc thành tiếng:
Học sinh được bốc thăm đọc bài.
- Đoạn 2 bài "Bông hoa Niềm Vui" (trang 104, SGK TV lớp 2 tập một).
- Bài thơ "Mẹ" (trang 101, SGK TV lớp 2 tập một).
- Đoạn 3 bài "Sáng kiến của bé Hà" (trang 78, SGK TV lớp 2 tập một).
- Đoạn 1 bài "Bà cháu" (trang 86, SGK TV lớp 2 tập một).
Học sinh đọc to, rõ rang, rành mạch: 6 điểm.
Học sinh đọc sai từ, ngọng, thiếu, thừa từ, chưa đúng cách ngắt nghỉ trừ 0,25 điểm/1 lỗi.
PHẦN KIỂM TRA VIẾT:
Học sinh viết vào giấy ô li đã chuẩn bị sẵn.
A. Phần viết chính tả:
Nghe – viết bài "Câu chuyện bó đũa" (viết từ Người cha liền bảo ... đến hết).
Học sinh viết đúng chính tả, trình bày sạch đẹp: 5 điểm.
Học sinh viết sai chính tả, trình bày chưa sạch đẹp, ... : trừ 0,25 điểm/ 1 lỗi
B. Phần tập làm văn
Hãy viết một đoạn văn ngắn từ 4-5 câu để kể về gia đình của em theo gợi ý sau:
- Gia đình (tổ ấm) của em gồm có mấy người? Đó là những ai?
- Công việc của mọi người thế nào?
- Lúc rảnh rỗi, mọi người trong gia đình em thường làm gì?
- Cuối tuần, gia đình em sẽ làm gì?
- Em cảm thấy như thế nào khi được sống trong gia đình của mình?
Hướng dẫn chấm điểm:
Kể đầy đủ tên các thành viên trong gia đình: 1 điểm.
Kể được công việc của một vài thành viên trong gia đình: 1 điểm.
Kể được lúc rảnh rỗi hoặc giờ nghỉ ngơi và ngày nghỉ gia đình mình làm gì?: 1 điểm.
Nói được câu về tình cảm của học sinh đối với mọi người trong gia đình: 1 điểm.
Học sinh viết đúng câu, câu văn có sáng tạo, logic, có câu văn hay chứa cảm xúc: 1 điểm.

Tài liệu đính kèm:

  • docDE_CHKI_TT22.doc