Họ và tên: Lớp : .. Trường: . Số báo danh Đề kiểm tra Học kì I – Năm học: 2015 – 2016 Môn: Tiếng Việt (Đọc – hiểu) – Lớp 5 Ngày kiểm tra: Thời gian: 40 phút Chữ kí giám thị Số mật mã ...... Điểm Chữ kí giám khảo Số mật mã Ghi bằng số Ghi bằng chữ I. Đọc thầm bài văn sau: Viên kẹo can đảm Một cậu bé khoảng tám tuổi dắt cô em gái vào cửa hàng. - Cô bán cho cháu viên kẹo can đảm ạ. Tôi nhón người nhìn kĩ cậu bé để xem mình có nghe nhầm không. Cậu bé nhìn tôi với đôi mắt trong sáng, nghiêm túc, ánh mắt như ra hiệu điều gì đó. Bên cạnh, bé gái hết nhìn tôi rồi nhìn anh nó, nét mặt hơi căng thẳng. - Tất nhiên là cô có viên kẹo đó rồi. Nhưng cháu mua nó để làm gì? - Cháu mua cho em cháu - Cậu bé nhìn em nó rồi nhìn tôi - Mẹ cháu phải trực trong bệnh viện, bố cháu làm ở công trình xa. Chỉ có hai anh em cháu ở nhà. Em cháu sợ ma. Cháu dỗ dành thế nào em cháu cũng vẫn sợ. Cháu nói ăn kẹo can đảm vào là hết sợ liền. Nghe thế, em đòi đi mua liền ạ. Cô bé nhìn tôi, ánh mắt như muốn xác nhận điều anh nó nói là đúng. Tôi lấy ra ba viên kẹo gừng và nói: - Đây là ba viên kẹo can đảm. Chỉ có điều kẹo hơi cay. Ăn nhiều cay nhiều. Nếu cháu ăn được viên đầu tiên thì bắt đầu có sự can đảm. Viên thứ hai thì sự can đảm tăng dần. Viên thứ ba thì cháu hoàn toàn can đảm. Cháu có sợ cay không? - Không, cháu không sợ! - Cô bé nói, giọng cương quyết. Nhìn theo hai anh em ra khỏi cửa hàng với những bước đi nhanh nhẹn, lòng tôi đầy niềm vui. Theo Từ Nguyên Thạch II. Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng hoặc điền vào chỗ trống thích hợp. Câu 1. Cậu bé dắt em gái đến cửa hàng mua kẹo để: A. dỗ em nín khóc. B. nghe giải thích về loại kẹo can đảm. C. giúp em hết sợ hãi khi bố mẹ vắng nhà. D. cho em ăn thử loại kẹo gừng cay. Câu 2. Khi hỏi mua kẹo, bằng ánh mắt ra hiệu, cậu bé muốn cô bán hàng hiểu rằng: A. bố mẹ cậu đang đi vắng B. em gái cậu đang sợ hãi. C. kẹo can đảm chính là kẹo gừng. D. cậu đang giả vờ nói về kẹo can đảm. THÍ SINH KHÔNG ĐƯỢC VIẾT VÀO KHUNG NÀY VÌ ĐÂY LÀ PHÁCH SẼ BỊ RỌC ĐI MẤT . . . . . Câu 3. Khi nhìn theo hai anh em cậu bé ra về, cô bán hàng thấy vui vì: A. bán được ba viên kẹo gừng. B. giúp được cậu bé đem lại sự can đảm cho cô em gái. C. buồn cười trước sự ngây thơ của cô bé. D. đánh lừa được hai đứa trẻ khờ khạo. Câu 4. Em học tập được điều gì ở cô bán hàng và cậu bé trong câu chuyện? A. Tình yêu thương, sự quan tâm, mong muốn đem niềm vui, hạnh phúc đến cho người khác B. Giúp được cô bé trở nên can đảm C. D. Câu 5. “Cô bán cho cháu viên kẹo can đảm ạ.” Câu văn này thuộc kiểu: A. Câu kể - Ai làm gì? B. Câu cảm C. Câu kể - Ai thế nào? D. Câu khiến Câu 6. “Cậu bé nhìn tôi với đôi mắt trong sáng, nghiêm túc, ánh mắt như ra hiệu điều gì đó.” Tìm trong câu trên: 1 danh từ: 1 động từ: 1 tính từ : 1 đại từ xưng hô: Câu 7. Xếp các từ sau đây thành 2 nhóm: từ ghép và từ láy nhanh nhẹn, cương quyết, dỗ dành, can đảm Từ ghép: Từ láy: .... Câu 8. Tìm trong bài đọc và viết lại một câu văn có dùng quan hệ từ thể hiện quan hệ điều kiện – kết quả. Gạch dưới quan hệ từ đó. .. TRƯỜNG TH HƯNG LỘC ĐÁP ÁN KIỂM TRA HỌC KÌ I - Năm học: 2015 – 2016 Môn: Tiếng Việt (Đọc - hiểu) – Lớp 5 I. TRẮC NGHIỆM (5 điểm) Mỗi câu trả lời đúng được 0,5đ Câu 1 2 3 4 5 Đáp án C B D A D Câu 6: (1đ) HS viết đúng cả 4 từ loại theo yêu cầu: 1đ HS viết đúng 2-3 từ loại theo yêu cầu: 0.5đ HS chỉ viết đúng 1 từ loại theo yêu cầu: 0đ 1 danh từ: Cậu bé , đôi mắt 1 động từ: nhìn 1 tính từ : trong sáng, nghiêm túc 1 đại từ xưng hô: tôi Câu 7: (1đ) HS xếp đúng cả 4 từ theo yêu cầu: 1đ HS xếp đúng 2-3 từ theo yêu cầu: 0.5đ HS chỉ xếp đúng 1 từ theo yêu cầu: 0đ Từ ghép: cương quyết, can đảm Từ láy: nhanh nhẹn, dỗ dành Câu 8: Viết đúng câu văn và gạch dưới quan hệ từ theo yêu cầu thì đạt 0,5đ Thiếu 1 trong 2 yêu cầu trên thì không đạt điểm - Nếu cháu ăn được viên đầu tiên thì bắt đầu có sự can đảm. - Viên thứ hai thì sự can đảm tăng dần. - Viên thứ ba thì cháu hoàn toàn can đảm.
Tài liệu đính kèm: