Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 thpt năm học 2014 - 2015 môn: Ngữ Văn

pdf 21 trang Người đăng haibmt Lượt xem 2760Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 thpt năm học 2014 - 2015 môn: Ngữ Văn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 thpt năm học 2014 - 2015 môn: Ngữ Văn
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
CẦN THƠ 
ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT 
NĂM HỌC 2014 - 2015 
Môn: NGỮ VĂN 
Thời gian làm bài 120 phút 
I. PHẦN LÝ THUYẾT: (2,0 điểm) 
Câu 1: (1,5 điểm) 
Tìm những yếu tố nghệ thuật đặc sắc được sử dụng trong đoạn thơ sau và nêu tác dụng của chúng: 
“Ta làm con chim hót 
Ta làm một cành hoa 
Ta nhập vào hòa ca 
Một nốt trầm xao xuyến 
Một mùa xuân nho nhỏ 
Lặng lẽ dâng cho đời 
Dù là tuổi hai mươi 
Dù là khi tóc bạc.” 
(Mùa xuân nho nhỏ – Thanh Hải, Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục – 2011, trang 56) 
Câu 2: (0,5 điểm) 
Tìm những từ ngữ địa phương trong phần trích sau và chuyển những từ ngữ địa phương đó sang từ ngữ 
toàn dân tương ứng: 
“Nghe mẹ nó bảo gọi bảo gọi ba vào ăn cơm thì nó bảo lại: 
- Thì má cứ kêu đi. 
Mẹ nó đâm nổi giận quơ đũa bếp dọa đánh, nó phải gọi nhưng lại nói trống: 
- Vô ăn cơm! 
Anh Sáu vẫn ngồi im, giả vờ không nghe, chờ nó gọi “Ba vô ăn cơm”. Con bé cứ đứng trong bếp nói 
vọng ra” 
- Cơm chín rồi! 
Anh cũng không quay lại. Con bé bực quá, quay lại mẹ và bảo: 
 ĐỀ CHÍNH THỨC 
- Con kêu rồi mà người ta không nghe.” 
(Chiếc lược ngà – Nguyễn Quang Sáng, ngữ văn 9 tập một, NXB Giáo dục – 2011, trang 196) 
II.PHẦN TỰ LUẬN: (8,0 điểm) 
Câu 1: (3,0 điểm) 
Từ đức tính khiêm tốn của nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của nhà văn 
Nguyễn Thành Long, em có suy nghĩ gì về đức tính khiêm tốn của con người trong cuộc sống? 
Câu 2: (5,0 điểm) 
Phân tích đoạn thơ sau: 
“Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa 
Mấy chục năm rồi đến tận bây giờ 
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm 
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm 
Nhóm niềm yêu thuoeng, khoai sắn ngọt bùi. 
Nhóm nồi xôi gạp mới sẻ chung vui 
Nhóm dậy cả những tấm hình tuổi nhỏ 
Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa!” 
(Bếp lửa – Bằng Việt, ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục – 2011, trang 144). 
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
ĐỒNG THÁP 
ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT 
NĂM HỌC 2014 - 2015 
Môn: NGỮ VĂN 
Thời gian làm bài 120 phút 
Câu 1: (2,0 điểm) 
a) Đọc phần trích sau và trả lời câu hỏi: 
“Cháu ở đây có nhiệm vụ đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất dự vào việc báo 
trước thời tiết hằng ngày, phục vụ sản xuất, phục vụ chiến đấu.” 
-Phần trích trên kể về công việc của ai? Trong văn bản nào? 
-Nhân vật “cháu” đang nói chuyện với ai? 
b) Kể tên ba phương châm hội thoại trong các phương châm hội thoại đã học. Những thành ngữ, tục 
ngữ sau liên quan đến phương châm hội thoại nào? 
-Nói có sách, mách có chứng. 
- Lời chào cao hơn mâm cỗ, 
Câu 2: (3,0 điểm) 
Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về truyền thống đạo lí “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” của dân tộc 
ta. 
Câu 3: (5,0 điểm) 
Cảm nhận của em về bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy 
ÁNH TRĂNG 
Hồi nhỏ sống với đồng 
Với sông rồi với bể 
Hồi chiến tranh ở rừng 
Vầng trăng thành tri kỉ 
Trần trụi với thiên nhiên 
Hồn nhiên như cây cỏ 
Ngỡ không bao giờ quên 
Cái vầng trăng tình nghĩa. 
Từ hồi về thành phố 
Quen ánh điện cửa gương 
Vầng trăng đi qua ngõ 
Như người dưng qua đường. 
 ĐỀ CHÍNH THỨC 
Thình lình đèn điện tắt 
Phòng buyn-đinh tối om 
Vội bật tung cửa sổ 
Đột ngột vầng trăng tròn. 
Ngửa mặt lên nhìn mặt 
Có cái gì rưng rưng 
Như là đồng là bể 
Như là sông là rừng 
Trăng cứ tròn vành vạnh 
Kể chi người vô tình 
Ánh trăng im phăng phắc 
Đủ cho ta giật mình. 
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
QUẢNG NINH 
ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT 
NĂM HỌC 2014 - 2015 
Môn: NGỮ VĂN 
Thời gian làm bài 120 phút 
Câu 1. (2,0 điểm) 
Đọc kĩ đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: 
Chúng tôi có ba người. Ba cô gái. Chúng tôi ở trong một cái hang dưới chân cao điểm. Con đường qua 
trước hang, kéo lên đồi, đi đến đâu đó, xa! Ðường bị đánh lở loét, màu đất đỏ, trắng lẫn lộn. Hai bên 
đường không có lá xanh. Chỉ có những thân cây bị tước khô cháy. Những cây nhiều rễ nằm lăn lóc. 
Những tảng đá to. Một vài cái thùng xăng hoặc thành ô-tô méo mó, han gỉ nằm trong đất. 
(Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục năm 2014, trang 113 – 114) 
a) Đoạn trích trên nằm trong tác phẩm nào? Tác giả là ai? 
b) Kể tên ba cô gái được nhắc tới trong hai câu văn đầu. 
c) Khái quát nội dung của đoạn trích trên bằng một câu văn. 
d) Nêu những phương thức biểu đạt trong đoạn trích. 
Câu 2. (3,0 điểm) 
Viết một đoạn văn nghị luận từ 12 đến 15 câu trình bày suy nghĩ của em về câu tục ngữ Có công mài 
sắt, có ngày nên kim, trong đó có sử dụng thành phần tình thái (gạch chân thành phần tình thái). 
Câu 3. (5,0 điểm) 
Cảm nhận của em về đoạn thơ sau trong bài Đồng chí của Chính Hữu: 
 Ruộng nương anh gửi bạn thân cày 
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày 
Căn nhà không mặc kệ gió lung lay 
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính 
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh 
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi 
Áo anh rách vai 
Quần tôi có nhiều mảnh vá 
 ĐỀ CHÍNH THỨC 
Miệng cười buốt giá 
Chân không giày 
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay 
(Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục năm 2014, trang 128 – 129) 
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
LONG AN 
ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT 
NĂM HỌC 2014 - 2015 
Môn: NGỮ VĂN 
Thời gian làm bài 120 phút 
Phần I. Văn – Tiếng Việt (5 điểm) 
Câu 1: (2 điểm) 
a). Đọc dòng thơ sau và viết tiếp 3 dòng thơ còn lại để được một khổ thơ chính trong bài thơ “ Bài thơ 
về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật. Nêu những nét nghệ thuật đặc sắc của khổ thơ. 
Không có kính rồi xe không có đèn 
b). Đoạn trích sau được trích từ tác phẩm nào? Tác giả là ai? Cho biết nội dung chính của đoạn trích. 
“Có ở đâu như thế này không: Đất bốc khói, không khí bàng hoàng, máy bay đang ầm ì xa dần. 
Thần kinh thì căng như chão, tim đập bất chấp cả nhịp điệu, chân chạy mà vẫn biết rằng khắp xung 
quanh có nhiều quả bom chưa nổ. Có thể nổ bây giờ, có thể chốc nữa. Nhưng nhất định sẽ nổ” 
Câu 2: (3 điểm) 
a) Câu nói sau không tuân thủ phương châm hội thoại nào? Nêu nội dung phương châm hội thoại đó. 
“Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy.” 
b) Xác định phép liên kết và từ ngữ liên kết được sử dụng trong đoạn trích sau: 
“Tác phẩm vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng tác, vừa là sợi dây truyền cho mọi người sự sống 
mà nghệ sĩ mang trong lòng. Nghệ sĩ giới thiệu với chúng tôi một cảm giác tình tự, một tư tưởng bằng 
cách làm sống hiển hiện ngay bên trong chúng ta cảm giác, tình tự, tu tưởng ấy. Nghệ thuật không 
đứng ngoài trỏ vẽ cho ta đường đi, nghệ thuật vào đốt lửa trong lòng ta khiến chúng ta tự phải bước lên 
trên đường ấy” 
Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ – Ngữ văn 9 
Phần II. Làm văn (5 điểm) 
Tuổi trẻ học đường hãy góp phần làm giảm thiểu tai nạn giao thông. 
 ĐỀ CHÍNH THỨC 
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
BÌNH ĐỊNH 
ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT 
NĂM HỌC 2014 - 2015 
Môn: NGỮ VĂN 
Thời gian làm bài 120 phút 
Câu 1: (4,0 điểm) 
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: 
“Không có kính, rồi xe không có đèn, 
Không có mui xe, thùng xe có xước, 
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước: 
Chỉ cần trong xe có một trái tim.” 
(Phạm Tiến Duật, Bài thơ về tiểu đội xe không kính) 
1. Đoạn thơ trên nằm ở vị trí nào trong bài thơ. Đoạn thơ thuộc phong cách ngôn ngữ nào? 
2. Những biện pháp nghệ thuật nào đã được sử dụng trong hai câu thơ đầu của đoạn thơ? Tác 
dụng của các biện pháp nghệ thuật đó trong đoạn thơ. 
3. Từ ý thơ trên, hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 150 – 200 từ) trình bày suy nghĩ của em về 
tinh thần vượt khó của lớp trẻ hiện nay. 
Câu 2: (6,0 điểm) 
Cảm nhận của em về vẻ đẹp nhân vật anh thanh niên trong Lặng lẽ Sa pa của nhà văn Nguyễn Thành 
Long. 
ĐÁP ÁN 
Câu 1: (4,0 điểm) 
1. Đoạn thơ trên nằm ở vị trí cuối cùng bài thơ, phong cách ngôn ngữ văn chương. 
2. Những biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn thơ: 
+ Phép điệp ngữ: “ không có” 
+ Hoán dụ: “ trái tim” 
Tác dụng của các biện pháp nghệ thuật đó trong đoạn thơ: 
+ Phép điệp ngữ góp phần tính chất hư hại của những chiếc xe. Từ đó làm nổi bật sự ác liệt của 
chiến tranh cũng như hiện thực về cuộc sống của người lính 
 ĐỀ CHÍNH THỨC 
+ Phép hoán dụ góp phần nhấn mạnh, làm nổi bật sức mạnh chiến đấu, ý chí kiên cường  của 
người lính lái xe. 
3.  
Câu 2: (6,0 điểm) 
Thí sinh có thể trình bày cảm nhận của mình về vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên trong đoạn trích 
Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long theo nhiều cách trình bày. Tuy nhiên, bài viết nên: 
- Thể hiện đúng kết cấu của một bài nghị luận văn học. 
- Thể hiện đầy đủ, chính xác vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên trong truyện 
ngắn. 
- Có cách hành văn trong sáng, sinh động. 
Sau đây là một vài gợi ý về vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên: 
+ Một thanh niên giàu nghị lực đã vượt qua hoàn cảnh bằng những suy nghĩ rất đẹp, giản dị mà sâu 
sắc. 
- Hoàn cảnh sống và làm việc: một mình trên đỉnh Yên Sơn cao 2600 mét quanh năm “chỉ cây cỏ và 
mây mù lạnh lẽo”; công việc đều đặn, gian khổ: rét, mưa tuyết, nửa đêm; cô đơn, vắng vẻ. 
- Quan niệm sống là cống hiến. Có ý thức về công việc, yêu nghề và thấy được ý nghĩa cao quý trong 
công việc: yên tâm với nghề khi biết được mình đã góp phần phát hiện kịp thời một đám mây khô nhờ 
đó “không quân ta hạ được bao nhiêu phản lực Mỹ trên cầu Hàm Rồng”; suy nghĩ: ta với công việc là 
đôi, sao gọi là một mình được. 
+ Một người thanh niên có những tính cách và phẩm chất đáng mến: hiếu khách, cởi mở và chân tình. 
- Với bác tài xế xe khách: có tình cảm thân thiết: chuyến nào chạy lên, bác đều ghé lại trạm khí tượng 
để người thanh niên gặp gỡ, trò chuyện; anh tìm và tặng củ tam thất cho vợ bác lái xe đang bị ốm. 
- Với ông họa sĩ già và cô kĩ sư trẻ mới gặp lần đầu: hiếu khách, vui mừng, ân cần mời hai người lên 
nhà; cắt hoa tặng cô gái, dẫn khách đi thăm vườn khí tượng, giới thiệu các loại máy móc, kể công việc 
hằng ngày của mình, pha trà ngon đãi khách, giải bày tâm sự tự nhiên, chân thành: chân thành bộc lộ 
niềm vui, nói to những điều đáng lẽ người ta chỉ nghĩ trong đầu; tôi cắt thêm mấy cành nữa. Rồi cô 
muốn lấy bao nhiêu nữa tùy ý. Cô cứ cắt một bó rõ to vào. Có thể cắt hết, nếu có thích; Anh đếm từng 
phút vì sợ mất hết ba mươi phút gặp gỡ vô cùng quý giá. Đến khi chia tay, anh xúc động đến nỗi phải 
quay mặt đi và không dám tiễn khách ra xe dù chưa đến giờ “ốp”, và có lẽ để che dấu cái e ấp, xao 
xuyến, bâng khuâng của hai người con trai, con gái gặp nhau đột ngột, quý mến nhau rồi chia tay 
nhau ngay, bởi biết là không bao giờ gặp nhau nữa. Đó là cái chốc lát đã góp phần làm sáng lên cái 
diện mạo của câu chuyện và thổi một làn gió mát vào một câu chuyện tưởng chừng sẽ rất khô khan. 
- Khiêm tốn, thành thật: Anh cảm thấy đóng góp của mình là nhỏ bé. Anh nhiệt thành giới thiệu những 
người khác mà anh thật sự khâm phục: ông kĩ sư vườn rauSaPa, người cán bộ nghiên cứu khoa học về 
sét. 
+ Một người thanh niên có đời sống tâm hồn trẻ trung, phong phú và lành mạnh: Anh thích giao lưu, 
gặp gỡ đến mức thèm người; anh tự tạo ra niềm vui trong sáng, lành mạnh: trồng hoa, đọc sách, chăn 
nuôi; anh sống ngăn nắp, lành mạnh, gọn gàng với một căn nhà ba gian sạch sẽ, với chiếc giường con, 
một chiếc bàn học, một giá sách dù chỉ một mình. 
+ Những vẻ đẹp nói trên của nhân vật anh thanh niên được thể hiện bằng một nghệ thuật xây dựng 
nhân vật có những nét đặc sắc: bộc lộ qua một cuộc gặp gỡ đặc biệt với lời nói, thái độ, hành động; 
nhân vật không có tên riêng, không có ngoại hình cụ thể mà chỉ có một tên gọi theo kiểu chung, phiếm 
chỉ. 
+ Những nét đẹp của nhân vật anh thanh niên thể hiện vẻ đẹp của người thanh niên Việt Nam trong 
giai đoạn chống Mỹ: giản dị, chân thành, giàu lý tưởng; góp phần thể hiện tư tưởng chủ đề của tác 
phẩm, thể hiện chủ nghĩa anh hùng cách mạng Việt Nam trong chiến đấu; thể hiện cảm hứng của 
Nguyễn Thành Long khi sáng tác: “Sa Pa không chỉ là một sự yên tĩnh. Bên dưới sự yên tĩnh ấy, người 
ta làm việc”, hy sinh, yêu thương và mơ ước. 
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
LẠNG SƠN 
ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT 
NĂM HỌC 2014 - 2015 
Môn: NGỮ VĂN 
Thời gian làm bài 120 phút 
Câu 1 (2 điểm) 
a. Hãy kể năm phương chân hội thoại đã học. 
b. Khi tham gia hội thoại dùng cách nói như: Nói khí không phải; xin bỏ quá cho; xin lỗi, thành 
thực mà nói là; có thể mất lòng, cũng xin nói thực là 
Người ấy muốn tuân thủ phương châm hội thoại nào? 
Câu 2 (3 điểm) 
Em hãy viết một đoạn văn nghị luận từ 10-15 câu bày tỏ suy nghĩ của mình về việc giữ gìn sự bình yên 
cho mảnh đất biên cương xứ Lạng. 
Câu 3 (5 điểm) 
Cảm nhận của em về cuộc gặp gỡ giữa người và trăng trong đoạn thơ sau: 
 Thình lình đèn điện tắt 
 Phòng buyn-đinh tối om 
 Vội bật tung cửa sổ 
 Đột ngột vầg trăng tròn 
 Ngửa mặt lên nhìn mặt 
 Có cái gì rừng rưng 
 Như là đồng là bể 
 Như là sông là rừng 
 Trăng cứ tròn vành vạch 
 Kể chi người vô tình 
 Ánh trăng im phăng phắc 
 Đủ làm ta giật mình. 
 ĐỀ CHÍNH THỨC 
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
LÂM ĐỒNG 
ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT 
NĂM HỌC 2014 - 2015 
Môn: NGỮ VĂN 
Thời gian làm bài 120 phút 
Câu 1 (1,5 điểm) 
a. Nêu ba định hướng chính để trau dồi vốn từ. 
b. Xác định lỗi điễn đạt trong ví dụ sau: 
Việt Nam chúng ta có rất nhiều thắng cảnh đẹp. 
Câu 2 (1,0 điểm) 
Nêu ý nghĩa bài thơ Đồng chí của nhà thơ Chính Hữu. 
Câu 3 (2,5 điểm) 
Viết đoạn văn (khoảng 10 câu) nêu suy nghĩ của học sinh chúng ta về lòng biết ơn thầy, cô gáo. 
Câu 4( 5,0 điểm) 
Thí sinh chọn một trong hai đề sau: 
Đề 1: 
Trình bày cảm nhận về bài thơ Mùa xuân nho nhỏ của nhà thơ Thanh Hải, qua đó nêu suy nghĩ của em 
về lẽ sống của tuổi trẻ hiện nay. 
Đề 2: 
Trình bày cảm nhận về nhân vật ông Hai trong đoạn trích truyện ngắn Làng của nhà văn Kim Lân, qua 
đó nêu suy nghĩ của em về tình yêu làng, yêu nước của nhân dân ta hiện nay. 
——–Hết—— 
 ĐỀ CHÍNH THỨC 
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
HƯNG YÊN 
ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT 
NĂM HỌC 2014 - 2015 
Môn: NGỮ VĂN 
Thời gian làm bài 120 phút 
Câu 1: (2 điểm) 
Một học sinh đã viết trong bài làm của mình đoạn sau: 
“Một hai nghiêng quốc nghiêng thành 
Sắc thì đòi một tài đành họa hai 
Thông minh vốn sẵn tình giời 
Pha nghề thơ họa đủ mùi ca ngâm”. 
a. Hãy chép lại đoạn thơ trên sau khi đã sửa chính xác 
b. Đoạn thơ chép lại chính xác nằm trong tác phẩm nào? Tấc giả là ai? 
c. Đoạn thơ nói về nhân vật nào? Qua đoạn thơ ấy, nhân vật hiện lên là người như thế nào? 
Câu 2: (1 điểm) 
Chỉ ra cà nêu hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng tong hai câu: 
Dòng sông mói điệu làm sao 
Nắng lên mặc áo lụa đào thiết tha 
(Nguyễn Trọng Tạo) 
Câu 3: (2 điểm) 
Viết đoạn văn (khoảng 8 – 10 câu) theo phép lập luận diễn dịch, trong đó có sử dụng phép thế (gạch 
chân từ ngữ có tác dụng thay thế) với câu chủ đề. 
Lòng yêu nước của muôn triệu người dân Việt Nam đang được khơi dậy mạnh mẽ trước sự kiện 
Trung Quốc hạ đặt giàn khoan trái phép tại Biển Đông. 
Câu 4: (5 điểm) 
Nêu cảm nhận, suy nghĩ của em về hoàn cảnh sống, chiến đấu và vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật Phương 
Định trong trích đoạn truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi của nhà văn Lê Minh Khuê. 
 ĐỀ CHÍNH THỨC 
 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
HÀ NỘI 
ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT 
NĂM HỌC 2014 - 2015 
Môn: NGỮ VĂN 
Thời gian làm bài 120 phút 
Phần 1: (7 điểm) 
Dưới đây là trích đoạn trong truyện ngắn Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng): 
“Trong bữa cơm đó, anh Sáu gắp một cái trứng cá to vàng để vào chén của nó. Nó liền lấy đũa xoi vào 
chén, để đó rồi thất thần hất cái trắng ra cơm văng tung tóe cả mâm. Giận quá và không kịp suy nghĩ 
anh vung tay đánh vào mông nó và hét lên: 
- Sao mày cứng đầu quá vậy hả?” 
(Trích Ngữ văn 9, Tập 1, NXB Giáo dục 2013) 
1. Chiếc lược nhà được viết năm nào? Ghi lại từ mang màu sắc Nam Bộ trong đonạ trích trên. 
2. Những biểu hiện của nhân vật bé Thu ở trên nói lên thái độ gì và qua đó bộc lộ tình cảm nha thế nào 
đối với nhân vật ông Sáu? Lời kể in nghiêng trong đoạn trích trên giúp em nhận biết mục đích nói ở 
câu văn có hình thức nghi vấn sau đó là gì? 
3. Viết một đoạn văn khoảng 15 câu theo phép lập luận quy nạp làm rõ tình cảm sâu nặng của bé Thu 
đối với cha trong truyện ngắn trên. Ở đó có sử dụng câu có thành phần biệt lập và phép lặp để lên kết 
(gạch dưới thành phần biệt lập và từ ngữ sử dụng làm phép lặp). 
4. Kể tên một tác phẩm khác của chương trình ngữ văn 9, trong đó có nhân vật người cha vì chiến 
tranh mà chia cách 
Phần II. (3 điểm) 
Cho đoạn thơ: 
“Con ơi tuy thô sơ da thịt 
Lên đường 
Không bao giờ nhỏ bé được 
Nghe con” 
(Y Phương, Nói với con, Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục) 
1. Tìm thành phần gọi – đáp trong những dòng thơ trên 
 ĐỀ CHÍNH THỨC 
2. Theo em việc dùng từ phủ định trong dòng thơ “Không bao giờ nhỏ bé được” nhằm khẳng định điều 
gì? 
3. Từ bài thơ trên và những hiểu biết xã hội, em hãy trình bày suy nghĩ (khoảng nửa trang giấy thi) về 
cội nguồn của mỗi con người qua đó thấy được trách nhiệm của mỗi cá nhân trong tình hình đất nước 
hiện nay. 
ĐÁP ÁN 
Phần I (7đ) 
1. “Chiếc lược ngà” được viết năm 1968. 
2. Những từ ngữ mang màu sắc Nam Bộ trong đoạn trích: “chén”, “xoi”. 
Những biểu hiện của bé Thu ở trên nói lên thái độ bướng bỉnh không chịu nhận ông Sáu làm cha. 
Lời kể được in nghiêng trong đoạn trích trên giúp em nhạn biết được câu nói ở câu văn có hình thức 
nghi vấn sau đó nhằm bộc lộ cảm xúc (cảm xúc của ông Sáu tức giận khi bé Thu nhất định không nghe 
lời). 
3. 
(1)Trước hết bé Thu là một cô bé giàu cá tính, bướng bỉnh và gan góc, đã gây ấn tượng cho người đọc 
về một cô bé dường như lì lợm đến ghê gớm, khi mà trong mọi tình huống em cũng nhất quyết không 
gọi tiếng “Ba”, hay khi hất cái trứng mà ông Sáu gắp cho xuống để cuối cùng khi ông Sáu tức giận 
đánh một cái thì bỏ về nhà bà ngoại. (2) Nguyễn Quang Sáng đã khéo léo xây dựng nhiều tình huống 
thử thách cá tính của bé Thu và có người cho rằng tác giả đã xây dựng tính cách bé Thu hơi “thái 
quá”, song thiết nghĩ, chính thái độ ngang ngạnh đó lại là biểu hiện vô cùng đẹp đẽ mà đứa con dành 
cho người cha yêu quý. (3)Trong tâm trí bé Thu chỉ có duy nhất hình ảnh của một người cha “chụp 
chung trong bức ảnh với má”, người cha ấy không giống ông Sáu, không phải bởi thời gian đã làm ông 
Sáu già đi mà do cái thẹo trên má, cái dấu tích của chiến tranh đã hằn sâu làm biến dạng khuôn mặt 
ông Sáu. (4) Có lẽ trong hoàn cảnh xa cách và trắc trở của chiến tranh, nó còn quá bé để có thể biết đến 
sự khốc liệt của bom lửa đạn, biết đến cái cay xè của mùi thuốc súng và sự khắc nghiệt của cuộc sống 
người chiến sỹ. (5) Cái cảm giác đó không đơn thuần là sự bướng bỉnh của một cô bé đỏng đảnh, nhiễu 
sách mà là sự kiên định, thẳng thắn, có lập trường bền chặt, bộc lộ phần nào đó tính cách cứng cỏi 
ngoan cường của cô gian liên giải phóng sau này. (6) Nhưng xét cho cùng, cô bé ấy có bướng bỉnh, gan 
góc, tình cảm có sâu sắc, mạnh mẽ thế nào thì Thu vẫn chỉ là một đứa trẻ mới 8 tuổi, với tất cả nét hồn 
nhiên, ngây thơ của con trẻ. (7) Nhà văn tỏ ra rất am hiểu tâm lý của trẻ thơ và diễn tả rất sinh động với 
tấm lòng yêu mến và trân trọng một cách đẹp đẽ, thiêng liêng những tâm tư tình cảm vô giá ấy nên 
người đọc có cảm giác bé Thu sợ ông Sáu sẽ nhìn thấy những giọt nước mắt trong chính tâm tư của 
mình hay bé Thu dường như lờ mờ nhận ra mình có lỗi để rồi lại một loạt hành động tiếp theo “Xuống 
bến nó nhảy xuống xuồng, mở lòi tói, cố làm cho dây lòi tói khua rổn rảng, khua thật to, rồi lấy dầm 
bơi qua sông”. (8) Bé Thu bỏ đi lúc bữa cơm nhưng lại có ý tạo tiếng động gây sự chú ý như muốn mọi 
người trong nhà biết bé sắp đi, mà chạy ra vỗ về, dỗ dành. (9) Có một sự đối lập trong những hành 
động của bé Thu, giữa một bên là sự cứng cỏi, già giặn hơn tuổi, nhưng ở khía cạnh khác cô bé vẫn 
mong được yêu quý vỗ về. (10) Để rồi ở đoạn cuối, khi mà bé Thunhận ra cha, tình cha con trong Thu 
giữ gìn bấy lâu nay giờ trỗi dậy vào cái giây phút mà cha con phải tạm biệt nhau: con bé cứng cỏi 
mạnh mẽ ngày hôm nào lại “như thể bị bỏ rơi”, lúc đứng ở góc nhà, lúc đứng tựa cửa và cứ nhìn mọi 
người vây quanh ba nó, d

Tài liệu đính kèm:

  • pdftuyen_tap_de_thi_ngu_van_vao_10.pdf