PHÒNG GD&ĐT TAM ĐẢO ĐỀ THI THỬ LẦN 1 TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT Năm học 2016-2017 Môn: Ngữ văn Thời gian làm bài: 120 phút, (không tính thời gian giao đề) Câu 1 (2,0 điểm) Cho đoạn văn sau: Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: Ở vào nơi trung tâm trời đất; được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời. (Ngữ văn 8, tập hai, trang 49, NXBGD 2004) a) Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào? Ai là tác giả? b) Em hiểu từ “thắng địa” trong đoạn văn đã cho như thế nào? c) Hãy xác định thành phần biệt lập trong câu sau và cho biết đó là thành phần biệt lập gì? Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: Ở vào nơi trung tâm trời đất; được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. d) Hãy chỉ rõ phép thế liên kết câu trong đoạn văn trên. Câu 2 (2,0 điểm) Khổ cuối bài thơ “Bếp lửa”, Bằng Việt viết: “Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu” a) Chép chính xác 3 câu thơ còn lại của khổ thơ. b) Những câu thơ vừa chép nói lên nội dung gì? c) Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ “Bếp lửa”. Câu 3 (6,0 điểm) Cảm nhận về vẻ đẹp của nhân vật Phương Định trong truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê. ----------Hết---------- Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm! Họ và tên thí sinh: ..................................................... SBD: ............... Phòng số: ...... HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI THỬ LẦN 1 VÀO LỚP 10 THPT Năm học 2016-2017 Môn: Ngữ văn Câu Nội dung Điểm 1 a) Đoạn văn đã cho được trích từ văn bản “Chiếu dời đô” (“Thiên đô chiếu”) của tác giả Lí Công Uẩn. Tiêu chí cho điểm: - Mức tối đa (0,5 điểm): Trả lời được yêu cầu trên; - Mức chưa tối đa (0,25 điểm): Chỉ trả lời đúng tên văn bản hoặc tên tác giả; - Mức không đạt (0 điểm): Trả lời sai hoàn toàn hoặc không làm bài. 0,5 b) “Thắng địa”: chỗ đất có phong cảnh và địa thế đẹp. Tiêu chí cho điểm: - Mức tối đa (0,5 điểm): Trả lời được yêu cầu trên; - Mức chưa tối đa (0,25 điểm): Chỉ trả lời đúng “phong cảnh đẹp” hoặc “địa thế đẹp”; - Mức không đạt (0 điểm): Trả lời sai hoàn toàn hoặc không làm bài. 0,5 c) Thành phần biệt lập: “kinh đô cũ của Cao Vương”. Đây là thành phần phụ chú. Tiêu chí cho điểm: - Mức tối đa (0,5 điểm): Trả lời được yêu cầu trên; - Mức chưa tối đa (0,25 điểm): Chỉ trả lời đúng “kinh đô cũ của Cao Vương” hoặc “thành phần phụ chú”; - Mức không đạt (0 điểm): Trả lời sai hoàn toàn hoặc không làm bài. 0,5 d) Phép thế liên kết câu trong đoạn văn: “nơi này” (câu 5) thay thế cho “thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương” (câu 1). Tiêu chí cho điểm: - Mức tối đa (0,5 điểm): Trả lời được yêu cầu trên; - Mức chưa tối đa (0,25 điểm): Chỉ trả lời đúng “nơi này” (câu 5) thay thế cho “thành Đại La” (câu 1) hoặc “kinh đô cũ của Cao Vương” (câu 1); - Mức không đạt (0 điểm): Trả lời sai hoàn toàn hoặc không làm bài. 0,5 2 a) Chép chính xác 3 câu thơ còn lại của khổ thơ: “Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở: - Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?...” Tiêu chí cho điểm: - Mức tối đa (0,75 điểm): Chép chính xác theo yêu cầu trên (lưu ý dấu câu chính xác vì đó là dấu hiệu nghệ thuật); - Mức chưa tối đa: + Cho 0,5 điểm: Chép chính xác được 2 câu thơ trong 3 câu thơ trên; + Cho 0,25 điểm: Chép chính xác được 1 câu thơ trong 3 câu thơ trên; - Mức không đạt (0 điểm): Chép không chính xác 3 câu thơ trên hoặc không làm bài. 0,75 b) Nội dung của đoạn thơ: Những thành quả ngày hôm nay cháu có được là nhờ tình yêu thương, sự chăm sóc của bà. Cháu đã lớn khôn, được hưởng cuộc sống với niềm vui rộng mở nhưng vẫn nhớ về bà với niềm thương nhớ khôn nguôi và lòng biết ơn sâu nặng. Tiêu chí cho điểm: - Mức tối đa (0,25 điểm): Trả lời được yêu cầu trên; - Mức không đạt (0 điểm): Trả lời sai hoàn toàn hoặc không làm bài. 0,25 c) Giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ “Bếp lửa”: - Nội dung: Qua hồi tưởng và suy ngẫm của người cháu đã trưởng thành, bài thơ “Bếp lửa” gợi lại những kỉ niệm đầy xúc động về người bà và tình bà cháu, đồng thời thể hiện lòng kính yêu trân trọng và biết ơn của người cháu đối với bà và cũng là đối với gia đình, quê hương đất nước. (0,5 điểm) - Nghệ thuật: Bài thơ đã kết hợp nhuần nhuyễn giữa biểu cảm với miêu tả, tự sự và bình luận. Thành công của bài thơ còn ở sự sáng tạo hình ảnh bếp lửa gắn liền với hình ảnh người bà, làm điểm tựa khơi gợi mọi kỉ niệm, cảm xúc, suy nghĩ về bà và tình bà cháu. (0,5 điểm) Tiêu chí cho điểm: - Mức tối đa (1,0 điểm): Trả lời được yêu cầu trên; - Mức chưa tối đa: + Cho 0,75 điểm: Cơ bản trả lời được yêu cầu trên nhưng còn mắc các lỗi nhỏ; + Cho 0,5 điểm: Trả lời được 1/2 yêu cầu trên, có thể mắc các lỗi nhỏ; + Cho 0,25 điểm: Trả lời được một vài nội dung theo yêu cầu trên, mắc nhiều lỗi diễn đạt, chưa thể hiện rõ ràng; - Mức không đạt (0 điểm): Trả lời sai hoàn toàn hoặc không làm bài. 1,0 3 * Yêu cầu về hình thức: Viết đúng kiểu bài nghị luận về tác phẩm truyện (nhân vật văn học); bố cục ba phần đảm bảo rõ ràng, mạch lạc, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng chọn lọc, tiêu biểu; trình bày sạch sẽ, chữ viết rõ ràng, đúng chính tả, ngữ pháp. * Yên cầu về nội dung: Thí sinh có thể kết cấu bài viết theo nhiều cách khác nhau, hoặc có thể phát biểu cảm nhận theo cách riêng của mình về nhân vật Phương Định, miễn là làm nổi bật vẻ đẹp của nhân vật, nhưng nhìn chung phải đảm bảo được các nội dung chính sau đây: a) Mở bài: Giới thiệu được tác giả, tác phẩm, nội dung chủ đề của tác phẩm; giới thiệu được khái quát vẻ đẹp của nhân vật: Vẻ đẹp của Phương Định là hình ảnh tiêu biểu cho thế hệ trẻ Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống Mĩ. b) Thân bài: - Là một cô gái Hà Nội vào chiến trường theo tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc (từng có thời học sinh vô tư ở bên mẹ; vào chiến trường đã ba năm, quen với bom đạn và nguy hiểm, giáp mặt với cái chết nhưng vẫn hồn nhiên, trong sáng, đầy khát khao mơ ước); - Vẻ đẹp của Phương Định qua sự tự nhận xét, đánh giá về cuộc sống của mình: + Là cô gái trẻ với nhiều ấn tượng sâu sắc về ngoại hình rất nữ tính (một cô gái khá, hai bím tóc dày, mềm; cổ cao kiêu hãnh, đôi mắt đẹp; được nhiều người để ý nhưng chưa dành tình cảm riêng cho ai...); + Hồn nhiên, yêu đời, giàu cá tính, nhiều sở thích (hay mơ mộng, thích làm duyên, mê hát, thích mưa đá, hướng về những kỉ niệm đẹp ở thành phố và thời thiếu nữ...); + Giàu tình cảm yêu mến đồng đội trong tổ và trong đơn vị (lo lắng và đỡ chị Thao bị ngã; cứu chữa, chăm sóc khi Nho bị thương; dành tình yêu và niềm cảm phục cho tất cả các chiến sĩ mà hằng đêm cô gặp...); - Vẻ đẹp của Phương Định trong chiến đấu: là một nữ chiến sĩ cẩn thận, thông minh, can đảm và vô cùng anh dũng (một khí phách lẫm liệt được thể hiện trong hoàn cảnh phá bom); - Vẻ đẹp Phương Định được hiện lên qua nghệ thuật xây dựng nhân vật đặc sắc của nhà văn: Chọn ngôi kể thứ nhất (nhân vật chính là người kể chuyện), tạo điều kiện để tác giả miêu tả, biểu hiện thế giới tâm hồn, những cảm xúc và suy nghĩ (tâm lí) của nhân vật; - Đánh giá nhân vật: Vẻ đẹp của Phương Định cũng là vẻ đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống Mĩ cứu nước. c) Kết bài: - Nhận định khái quát thành công xây dựng nhân vật Phương Định; một cô gái có nhiều cá tính, tâm hồn trong sáng, giàu tình cảm, hồn nhiên nhưng can đảm, anh dũng, giàu tình yêu nước; - Phát biểu cảm nghĩ, liên hệ. Tiêu chí cho điểm: * Mức tối đa (6 điểm): Bài làm đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về kiến thức và kĩ năng; bố cục chặt chẽ, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng hợp lí; trình bày đầy đủ, khai thác nhân vật sâu sắc theo hướng đề bài yêu cầu; nhận biết được những vẻ đẹp tiêu biểu của nhân vật trong đoạn trích; biết chọn lọc dẫn chứng hợp lí; diễn đạt lưu loát, trình bày sạch đep. * Mức chưa tối đa: - Từ 4,25 đến 5,75 điểm: Trình bày tương đối đầy đủ các yêu cầu, khai thác nhân vật sâu sắc; nhận biết được những vẻ đẹp của nhân vật; biết đặt nhân vật trong tác phẩm để xem xét; biết chọn lọc dẫn chứng hợp lí; diễn đạt lưu loát, lập luận chặt chẽ; trình bày sạch đep, có thể mắc một vài lỗi diễn đạt nhưng không nghiêm trọng; - Từ 3,25 đến 4 điểm: Hiểu tác phẩm và nhân vật, lập luận chặt chẽ nhưng chưa biết vận dụng kiến thức vào yêu cầu cụ thể của bài viết, chưa biết đặt nhân vật trong tác phẩm để xem xét; trình bày sạch đẹp; - Từ 2,25 đến 3 điểm: Có kiến thức về tác phẩm và nhân vật, diễn đạt chưa rõ ý, còn chung chung; biết tổ chức bài văn, không mắc những lỗi nghiêm trọng về ngữ pháp và chính tả, nhớ được văn bản và dẫn chứng; - Từ 1,25 đến 2 điểm: Kiến thức tác phẩm và nhân vật sơ sài, không nhớ văn bản, dẫn chứng tiêu biểu; hiểu đề không rõ ràng hoặc diễn đạt không rõ nghĩa, mắc nhiều lỗi ngữ pháp, trình bày; - Từ 0,25 đến 1 điểm: Không có kiến thức về tác phẩm và nhân vật, không hiểu đề nhưng vẫn viết được một số ý có liên quan đến tác phẩm và nhân vật; hoặc diễn đạt quá kém, viết không rõ câu, đoạn, bài văn. * Mức không đạt (0 điểm): Bỏ giấy trắng, hoặc bài viết hoàn toàn lạc đề, kĩ năng diễn đạt và ngữ pháp đều kém. 6,0 Trên đây chỉ là những gợi ý cơ bản về cách chấm. Thí sinh có thể trình bày bài viết không theo trật tự trên, nhưng nếu có đủ ý và diễn đạt tốt thì vẫn cho điểm hoặc cho điểm tối đa. Khuyến khích những bài viết có chất văn, có tính sáng tạo. Điểm của toàn bài là tổng điểm của các câu cộng lại lẻ đến 0,25. --------------------------------
Tài liệu đính kèm: