Đề thi Olympic Ngữ văn lớp 6 - Năm học 2014-2015

doc 4 trang Người đăng dothuong Lượt xem 552Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi Olympic Ngữ văn lớp 6 - Năm học 2014-2015", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề thi Olympic Ngữ văn lớp 6 - Năm học 2014-2015
ĐỀ THI OLYPIC LỚP 6
Năm học: 2014 – 2015
Môn thi: Ngữ Văn
Thời gian làm bài: 120 phút
(Không kể thời gian giao đề)
Câu 1: (4 điểm) 
Cho đoạn văn sau, hãy phân tích giá trị của các biện pháp tu từ trong việc miêu tả và thể hiện cảm xúc của tác giả:
Giời chớm hè. Cây cối um tùm. Cả làng thơm. Cây hoa lan nở hoa trắng xóa. Hoa giẻ từng chùm mảnh dẻ. Hoa móng rồng bụ bẫm thơm như mùi mít chín ở góc vườn ông Tuyên. Ong vàng, ong vò vẽ, ong mật đánh lộn nhau để hút mật ở hoa. Chúng đuổi cả bướm. Bướm hiền lành bỏ chỗ lao xao. Từng đàn rủ nhau lặng lẽ bay đi.
	( Lao xao- Duy Khán)
Câu 1: (6 điểm) Suy nghĩ của em về câu chuyện sau:
NHỮNG VẾT ĐINH
Một cậu bé có tính hay nổi nóng. Một hôm, cha cậu đưa cho cậu một túi đinh và bảo: “Mỗi khi con nổi nóng với ai đó thì hãy đóng một cái đinh lên hàng rào gỗ.”
Ngày đầu tiên, cậu bé đã đóng tất cả 37 cái đinh lên hàng rào. Nhưng vài tuần sau, cậu bé đã tập kiềm chế và số lượng đinh cậu đóng lên hàng rào ngày một ít đi. Cậu nhận thấy rằng kiềm chế cơn giận của mình dễ hơn là phải đi đóng một cây đinh lên hàng rào.
Đến một hôm, cậu đã không nổi nóng một lần nào trong suốt cả ngày. Cậu đến thưa với cha và ông bảo: “Tốt lắm, bây giờ nếu sau mỗi ngày mà con không hề nổi giận với ai, con hãy nhổ một cái đinh ra khỏi hàng rào.”
Ngày lại ngày trôi qua, đến một hôm, cậu bé vui mừng tìm cha và hãnh diện báo rằng đã không còn một cái đinh nào trên hàng rào nữa. Cha cậu liền đến bên hàng rào, nhỏ nhẹ nói với cậu: “Con đã làm rất tốt, nhưng con hãy nhìn những lỗ đinh còn để lại trên hàng rào đi. Hàng rào đã không còn như xưa nữa rồi. Nếu con nói điều gì trong cơn giận dữ, những lời nói ấy cũng giống như những lỗ đinh này, chúng để lại những vết thương khó lành trong lòng người khác. Cho dù sau đó con có nói xin lỗi bao nhiêu lần đi nữa, vết thương đó vẫn còn lại mãi. Con hãy luôn nhớ: vết thương tinh thần còn đau đớn hơn cả những vết thương thể xác. Những người xung quanh ta, bạn bè ta là những viên đá quý. Họ giúp con cười và giúp con mọi chuyện. Họ nghe con than thở khi con gặp khó khăn, cổ vũ con và luôn sẵn sàng mở trái tim mình ra cho con. Hãy nhớ lấy lời cha”
(Trích Quà tặng của cuộc sống, Nxb Trẻ, Tp. HCM, 2003)
Câu 3: (10 điểm)
Dựa vào bài thơ Lượm của Tố Hữu, thay lời chú Hà Nội kể lại câu chuyện về chú bé Lượm.
Duyệt của tổ chuyên môn
Duyệt của BGH
PHÒNG GD&ĐT THANH OAI
TRƯỜNG THCS THANH THÙY
HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐỀ THI OLYMPIC LỚP 6
Năm học: 2014 – 2015
Môn thi: Ngữ Văn
Câu 1 (4 điểm)
- Bức tranh thiên nhiên làng quê chớm hè được tác giả miêu tả bằng biện pháp tu từ: 
+ So sánh: hoa móng rồng bụ bẫm thơm như mùi mít chín.(0.5 điểm)
+ Nhân hóa: Ong bướm đánh lộn nhau, bướm hiền lành bỏ chỗ lao xao, rủ nhau bay đi (1điểm)
+ Hoán dụ: cả làng thơm.(0.5 điểm)
- Bức tranh thiên nhiên hiện lên sinh động, giàu sức sống, gần gũi thân thương với con người (2 điểm)
Câu 2: (6 điểm) Suy nghĩ của em về câu chuyện Những vết đinh.
1. Yêu cầu về kĩ năng
Bố cục hợp lí, lập luận chặt chẽ, diễn đạt trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
2. Yêu cầu về kiến thức
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ các ý chính sau đây:
- Hậu quả của sự nóng giận: tạo nên những vết thương trong lòng người khác, nếu có chữa lành vẫn để lại sẹo, thậm chí có những trường hợp dù có cố gắng vẫn không thể cứu vãn được. Điều đó cũng tạo nên những day dứt, những nỗi đau cho chính bản thân mình.
- Trong mọi tình huống, con người cần phải biết kiềm chế sự nóng giận, suy nghĩ thấu đáo hơn, tránh làm tổn thương người khác. Đồng thời, cũng phải biết sửa chữa sai lầm, bù đắp những mất mát đã gây ra.
- Rút ra bài học, những suy nghĩ và ứng xử trong cuộc sống: Sống nhân ái, ứng xử khoan dung, biết trân trọng và cảm thông với những người xung quanh, biết xây dựng và vun đắp những mối quan hệ tốt đẹp. 
Lưu ý: Thí sinh có thể nêu lí lẽ và dẫn chứng theo nhiều cách khác nhau miễn sao chính xác, hợp lí. Khuyến khích những bài làm có sáng tạo. Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức.
Câu 3 (10 điểm)
Yêu cầu chung: 
Yêu cầu về hình thức: 
Dùng ngôi kể thứ nhất kể lại câu chuyện về chú bé Lượm 
Bố cục rõ ràng mạch lạc
Yêu cầu về nội dung: 
Kể lại được câu chuyện về chú bé Lượm và thể hiện được suy nghĩ và tình cảm của người chú Hà Nội về nhân vật Lượm và câu chuyện của chú bé này.
Yêu cầu cụ thể: 
Bài viết thể hiện được các nội dung cơ bản sau:
Mở bài: (2 điểm)
Giới thiệu câu chuyện và nhân vật Lượm.
Thân bài : (6 điểm)
Hình ảnh lượm trong cuộc gặp tình cờ của hai chú cháu(3 điểm)
 + Trang phục: Cái sắc,mũ ca lô
 + Dáng điệu: Loắt choắt nhưng nhanh nhẹn và tinh nghịch
 + Cử chỉ: Nhanh nhẹn,hồn nhiên,yêu đời
 + Lời nói:Tự nhiên,chân thật
Hình ảnh Lượm trong chuyến đi liên lạc cuối cùng.
+ Tình thế khó khăn trong chuyến đi cuối cùng
+ Sự hi sinh của Lượm
Kết bài: (2 điểm)
 Suy nghĩ của người kể về nhân vật Lượm.
Cách cho điểm:
Điểm 9-10: Bài đạt xuất sắc các yêu cầu trên, có nhiều sáng tạo.
Điểm 7-8: Bài có đủ nội dung, có một số lỗi nhỏ về hình thức.
Điểm 5-6 : Bài có đủ nội dung nhưng sơ sài,còn một số lỗi hình thức diễn đạt...
Điểm 3-4: Bài đạt khoảng một nửa nội dung, còn lỗi hình thức.
Điểm 1: Bài có nội dung mờ nhạt, mắc nhiều lỗi hình thức.
GV căn cứ vào bài viết của HS để cho điểm 

Tài liệu đính kèm:

  • docDe_thi_HSG_Van_6.doc