Đề thi olympic môn: Ngữ văn 7 - Đề 4

doc 5 trang Người đăng haibmt Lượt xem 1717Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi olympic môn: Ngữ văn 7 - Đề 4", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề thi olympic môn: Ngữ văn 7 - Đề 4
ĐỀ THI OLYMPIC LỚP 7
Năm học 2013-2014
Môn thi: Ngữ văn
Thời gian làm bài :120 phút
( Không kể thời gian giao đề).
Câu 1(4 điểm).
 Hãy xác định và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau:
 “ Tiếng suối trong như tiếng hát xa
 Trăng lồng cổ thụ, bóng lồng hoa”.
 Ngữ văn 7 tập 1.
Câu 2.(6 điểm).
 Trình bày suy nghĩ của em về câu chuyện sau: 
 Tờ giấy trắng
 Có một lần, tại một trường trung học, ngài hiệu trưởng đến gặp các em học sinh để nói chuyện. Trong khi nói, ông giơ lên cho các em thấy một tờ giấy trắng, trên đó có một chấm tròn đen ở một góc nhỏ, và hỏi: 
- Các em có thấy đây là gì không? 
Tức thì cả hội trường vang lên: 
- Đó là một dấu chấm. 
Ngài hiệu trưởng hỏi lại: 
- Thế không ai nhận ra đây là một tờ giấy trắng cả ư? 
Và ngài kết luận: 
- Thế đấy, con người luôn luôn chú ý đến những lỗi nhỏ nhặt, mà quên đi tất cả những phẩm chất tốt đẹp còn lại. Khi phải đánh giá một sự việc, hay là một con người, thầy mong các em sẽ chú ý đến tờ giấy trắng nhiều hơn là những vết bẩn có trên nó.
Câu 3. (10 điểm)
Cảm nhận của em về bài thơ “Qua Đèo Ngang” của Bà Huyện Thanh Quan.
Đáp án, biểu điểm văn 7.
Câu 1(4 điểm).
- Hai câu thơ trên được trích từ bài thơ Cảnh khuya của Hồ Chí Minh, viết năm 1947. (0,5 điểm).
 - Nghệ thuật : Hai câu thơ đã sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh “ tiếng suối- tiếng hát xa”; nhân hóa, điệp ngữ “lồng”.(1 điểm).
- Nội dung: Hai câu thơ đã gợi lên trước mắt người đọc một bức tranh sơn thủy về cảnh suối rừng, trăng ngàn Việt Bắc.(2 điểm)
+ Câu 1: Suối là vẻ đẹp chốn lâm tuyền, vẻ đẹp rừng già Việt Bắc. Bác lấy tiếng suối so sánh với tiếng hát êm ái, ngọt ngào của con người, làm cho cảnh khuya nơi núi rừng trở nên gần gũi, mang hơi ấm cuộc đời. (1 điểm).
 + Câu 2: Hai vế tiểu đối gợi lên vẻ đẹp hài hòa của cảnh vật thiên nhiên. Trăng được nhân hóa rất thơ mộng “lồng” vào cổ thụ, bóng cổ thụ lại lồng vào hoa. Cảnh thiên nhiên trở nên hữu tình huyền ảo. Chữ lồng được lặp lại hai lần, ánh trăng tỏa khắp núi rừng, rát vàng xuống rừng cây, lồng và trùm lên cổ thụ. Cảnh từng có tầng cao, tầng thấp, có mảng sáng mảng mờ thật hấp dẫn. (1 điểm).
- Hai câu thơ của Bác đầy âm thanh nhạc điệu, trong thơ vừa có nhạc vừa có họa, rất thi vị, gợi cảm. Bác đã dành cho thiên nhiên cây rừng trăng ngàn những tình cảm tha thiết, nồng hậu.(0, 5 điểm)
Câu 2: (6,0 điểm)
Yêu cầu:
1, Kĩ năng: (1 điểm)
 - Trình bày suy nghĩ thành một đoạn văn hoặc bài văn ngắn.
 - Diễn đạt lưu loát.
2, Nội dung: (5 điểm)
 Bài viết có thể trình bày theo các cách khác nhau nhưng đại thể nêu được các ý sau:
Đây là câu chuyện hấp dẫn thú vị về cách giáo dục của thầy hiệu trưởng đối với học sinh. Thầy đã dùng một hình ảnh cụ thể, đơn giản, gần gũi là tờ giấy trắng và chấm tròn đen để tác động đến học sinh.(1 điểm).
- Ý nghĩa của câu chuyện: Câu chuyện khuyên chúng ta cần có tấm lòng bao dung, vị tha đối với những người xung quanh mình, cần có cái nhìn giàu tính nhân văn. ).(1,0 điểm)
 - Bàn về ý nghĩa giáo dục: Cuộc sống đầy rẫy những cám dỗ, con người ai cũng có thể mắc lỗi lầm. Vì vậy đừng quá chú trọng vào lỗi lầm nhỏ của họ mà không thấy những ưu điểm, tích cực có trong con người họ. 
( hs phân tích và lấy dẫn chứng).(1,5 điểm)
- Liên hệ hiện tại: Trong lớp học luôn có những bạn mắc lỗi. Vậy hãy biết tha thứ cho người bạn đó khi họ làm sai một lỗi nhỏ để bạn ấy có cơ hội làm lại và trở thành người tốt hơn. ( hs phân tích và lấy dẫn chứng). )(1,5 điểm).
Câu 3: (10 điểm).
* Yêu cầu về hình thức: (1 điểm).
Đúng thể loại văn biểu cảm. 
Bố cục rõ ràng mạch lạc, diễn đạt lưu loát, ít sai chính tả. 
 * Yêu cầu về nội dung: (9 điểm).
 a. Mở bài: (1 điểm). 
 Giới thiệu khái quát về Bà Huyện Thanh Quan : Bà là một trong số nữ sĩ tài danh hiếm có trong thời đại ngày xưa. Thơ của bà trang trọng du dương, rất điêu luyện. Bà hay nói đến hoàng hôn và li biệt. Thơ của bà thấm một nỗi buồn man mác, cô đơn.
+ Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác bài thơ: Bài thơ được Bà viết khi trên đường vào kinh đô Phú Xuân làm nữ quan “ Cung trung giáo tập”. 
b. Thân bài: (7 điểm)
 - Hai câu đề: 
 + Một không gian, thời gian gợi buồn, đó là “Đèo Ngang” với “bóng xế tà”: Không gian mênh mông, thời gian chiều tà gợi trong lòng người lữ khách một nỗi buồn man mác.
 + Nét chung về phong cảnh: nhà thơ gợi một nét về thiên nhiên hoang dã nơi Đèo Ngang (Cỏ, đá, cây, hoa), phân tích cái hay của điệp từ “chen” ® Thiên nhiên rậm rạp, đua nhau trong một không gian sinh tồn. Chỉ có ba sự vật nhưng ta có cảm giác rất nhiều.
® Miêu tả cận cảnh Đèo Ngang với một vài nét chấm phá: từ không gian, thời gian, thiên nhiên đều gợi nét buồn.
- Bốn câu thực, luận: Tả cụ thể hơn cảnh Đèo Ngang
 - Phép đảo ngữ, đối rất cân xứng đã khắc hoạ được sự ít ỏi, nhỏ nhoi của cảnh vật nơi đây, chú ý tập trung vào các từ láy gợi hình: lom khom, lác đác. Có sự xuất hiện của con người nhưng không làm bức tranh vui lên mà gợi trong lòng người lữ khách một nỗi buồn trĩu nặng.
 + Những âm thanh hoang dã nơi Đèo Ngang qua phép đảo ngữ, đối, chơi chữ rất khéo léo, trang nhã của tác giả đã gợi nỗi niềm tâm sự kín đáo, da diết của tác giả: nhớ nước, thương nhà ® niềm hoài cổ. (học sinh phải liên hệ tới hoàn cảnh sáng tác để rõ hơn ý này).
® Bốn câu thơ đầu tác giả thiên về tả cảnh bằng vài nét phác hoạ, chấm phá mà khá đậm nét, người đọc nhận ra tình cảm của thi nhân trong từng đường nét của cảnh vật (vì mục đích ngụ tình nên tác giả chỉ lựa chọn vài nét hoang vắng, lưa thưa, nhỏ bé của Đèo Ngang), từ câu luận, cảnh thực đã chìm xuống, nhường chỗ cho tâm cảnh. Đi liền với điều đó là sự liền mạch của cảm xúc: từ buồn man mác ® Trĩu nặng ® Da diết, khắc khoải. Tác giả đẫ chuẩn bị ý tình để hạ hai câu kết:
- Hai câu kết: thâu tóm cảnh và tình mà thực chất là tình của bài thơ
 - Thủ pháp đối lâp: không gian rộng lớn > < con ngưòi nhỏ bé ® nỗi cô đơn gần như tuyệt đối của tác giả: cách dùng từ đặc sắc “mảnh tình” ® nỗi buồn như kết đọng thành hình khối trong tiếng thở dài “ta với ta” ® Khao khát đuợc chứng giám và trang trải nỗi lòng của tác giả.
c.Kết bài(1 điểm).
Qua đèo ngang là bài thơ nôm thất ngôn bát cú Đường luật rất đặc sắc. Vần thơ, niêm luật, bố cục và phép đối chặt chẽ chứng tỏ một bút pháp nghệ thuật độc đáo, điêu luyện. Hình tượng thơ mang tính ước lệ tượng trưng nhưng biểu cảm.
- Cảnh Đèo Ngang, tâm tình nữ sĩ- khách li hương như chan hòa, như cộng hưởng. Tình yêu thiên nhiên, nỗi nhớ quê nhà, nỗi buồn cô đơn của li khách kết đọng thành vẻ đẹp nhân văn của bài thơ tuyệt cú “ Qua Đèo Ngang”.

Tài liệu đính kèm:

  • docde thi Olympic van 7 (4).doc