Đề thi học sinh giỏi môn: Ngữ Văn

doc 7 trang Người đăng haibmt Lượt xem 1809Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học sinh giỏi môn: Ngữ Văn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề thi học sinh giỏi môn: Ngữ Văn
 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI 
MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 150 phút (Không kể thời gian giao đề)
Câu 1 (3.0 điểm)
 Trong bài thơ “Tiếng gà trưa” nhà thơ Xuân Quỳnh viết:
 Tiếng gà ai nhảy ổ:
“Cục cục tác cục ta”
 Nghe xao động nắng trưa
Nghe bàn chân đỡ mỏi
 Nghe gọi về tuổi thơ.
Vận dụng những kiến thức về tu từ từ vựng để phân tích cái hay của đoạn thơ trên ?
Câu 2 (5.0 điểm)
Cảm nhận của em về đoạn thơ:
“Đồng chiêm phả nắng lên không
Cánh cò dẫn gió qua thung lúa vàng
Gió nâng tiếng hát chói chang
Long lanh lưỡi hái liếm ngang chân trời.”
 (Trích “Tiếng hát mùa gặt” – Nguyễn Duy)
Câu 3 (12.0 điểm)
Sự vận động của cảnh thiên nhiên và tâm trạng con người trong “Truyện Kiều” (Nguyễn Du) qua đoạn trích “Cảnh ngày xuân” và “Kiều ở lầu Ngưng Bích”.
TRƯỜNG THCS ĐỘNG LÂM 
HƯỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN ĐỘI TUYỂN HỌC SINH GIỎI MÔN: NGỮ VĂN 9 – NĂM HỌC: 2014 – 2015
I. HƯỚNG DẪN CHUNG:
- Giám khảo cần nắm vững các yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh đếm ý cho điểm. 
- Vận dụng linh hoạt đáp án, nên sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
- Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách riêng nhưng phải đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của đề.
* Lưu ý: Điểm bài thi có thể để lẻ đến 0,25 và không làm tròn.
II. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ:
CÂU
MỘT SỐ GỢI Ý CHÍNH
ĐIỂM
Câu 1
(3điểm)
- Chỉ rõ biện pháp tu từ: điệp ngữ, ẩn dụ chuyển đổi cảm giác.
- Tác dụng:
+ Điệp ngữ: “Nghe” nhấn mạnh cảm xúc đang dâng trào mãnh liệt trong lòng người chiến sĩ khi nghe tiếng gà trưa quen thuộc ở một xóm nhỏ.
+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: Từ sự cảm nhận của các cơ quan thị giác, cảm giác, thính giác khiến mọi vật lung linh thân thương hơn, tâm hồn người chiến sĩ phong phú hơn, tiếp sức cho bước chân người chiến sĩ trên đường hành quân. Tiếng gà trưa còn gợi lại kỉ niệm tuổi ấu thơ của người chiến sĩ với bà, với gia đình, quê hương.
0,5
1,0
1,5
Câu 2
(5điểm)
1. Về kĩ năng:
- Viết được một bài văn cảm thụ có bố cục đủ ba phần, thể hiện được sự cảm thụ tinh tế về cái hay, cái đẹp của đoạn thơ.
- Văn viết mạch lạc, trong sáng, có cảm xúc; không mắc lỗi diễn đạt, chính tả. 
2. Về kiến thức:
2.1. Mở bài: Cảm nhận chung về đoạn thơ.
2.2. Thân bài:
- Bức tranh đồng quê mùa gặt được khắc họa bằng những nét nghệ thuật đặc sắc: hình ảnh nhân hóa, ẩn dụ, nói quá, liên tưởng thú vị, tinh tế (đồng chiêm phả nắng lên không, cánh cò dẫn gió, gió nâng tiếng hát chói chang, lưỡi hái liếm ngang chân trời ); thể thơ lục bát quen thuộc; từ ngữ gợi hình, gợi cảm (phả, chói chang, long lanh, liếm).
- Đoạn thơ đã khắc họa được một bức tranh đồng quê mùa gặt thật đẹp. Đó là hình ảnh đồng lúa chín được miêu tả với màu vàng của đồng lúa, của nắng; âm thanh của tiếng hát, của không khí lao động; hình ảnh gần gũi, sống động, nên thơ, hữu tình (“Cánh cò dẫn gió qua thung lúa vàng”, “Long lanh lưỡi hái liếm ngang chân trời”).
- Bức tranh đã thể hiện được niềm vui rộn ràng của người nông dân trước vụ mùa bội thu.
2.3. Kết bài: Đánh giá chung về đoạn thơ.	
0,5
1,5
1,5
1,0
0,5
Câu 3
(12 điểm)
1. Về kĩ năng:
- Viết đúng kiểu bài nghị luận văn học.
- Bố cục đủ ba phần, luận điểm rõ ràng, dẫn chứng cụ thể, chọn lọc, lập luận thuyết phục.
- Văn viết mạch lạc, trong sáng, có cảm xúc; không mắc lỗi diễn đạt, chính tả.
2. Về kiến thức:
 2.1. Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm và trích dẫn yêu cầu của đề.
2.1. Thân bài :
* Sự vận động của cảnh thiên nhiên trong hai đoạn trích:
- Nguyễn Du rất tinh tế khi tả cảnh thiên nhiên. Nhà thơ luôn nhìn cảnh vật trong sự vận động theo thời gian và tâm trạng nhân vật. Cảnh và tình luôn gắn bó, hòa quyện.
+ Sự vận động của cảnh thiên nhiên trong đoạn trích “Cảnh ngày xuân”:
 Bốn câu mở đầu đoạn thơ là cảnh ngày xuân tươi sáng, trong trẻo, tinh khôi, mới mẻ và tràn đầy sức sống; hình ảnh quen thuộc nhưng mới mẻ trong cách cảm nhận của thi nhân, màu sắc hài hòa đến tuyệt diệu, từ ngữ tinh tế, nghệ thuật ẩn dụ, đảo ngữ (dẫn thơ và phân tích).
 Sáu câu cuối đoạn trích vẫn là cảnh thiên nhiên ngày xuân nhưng khi chiều về lại có sự thay đổi theo thời gian và theo tâm trạng con người. Cảnh vẫn mang cái thanh, cái dịu nhưng mọi chuyển động đều rất nhẹ nhàng, nhuốm màu tâm trạng: hình ảnh xinh xắn, nên thơ; sử dụng tinh tế, khéo léo những từ láy gợi hình, gợi cảm (dẫn thơ và phân tích).
+ Sự vận động của cảnh thiên nhiên trong đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”:
 Sáu câu mở đầu đoạn thơ là cảnh thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích với vẻ đẹp hoang sơ, lạnh lẽo, vắng vẻ, mênh mông, rợn ngợp, đượm buồn: hình ảnh ước lệ (núi, trăng, cồn cát, bụi hồng), từ ngữ gợi hình, gợi cảm (bốn bề bát ngát, xa – gần, nọ – kia) (dẫn thơ và phân tích).
 Tám câu thơ cuối đoạn trích vẫn là cảnh thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích nhưng đã có sự vận động theo dòng tâm trạng con người. Ngòi bút điêu luyện của Nguyễn Du đã thể hiện khá sinh động bức tranh thiên nhiên với những cảnh vật cụ thể được miêu tả từ xa đến gần, màu sắc từ nhạt sang đậm, âm thanh từ tĩnh đến động: hình ảnh ẩn dụ, ước lệ (cửa bể chiều hôm, cánh buồm, con thuyền, ngọn nước, cánh hoa, nội cỏ, chân mây, sóng gió); hệ thống từ láy gợi tả, gợi cảm (thấp thoáng, xa xa, man mác, rầu rầu, xanh xanh, ầm ầm.)
* Sự vận động của tâm trạng con người trong hai đoạn trích:
- Nguyễn Du không chỉ tinh tế khi tả cảnh thiên nhiên mà còn rất tài tình khi khắc họa tâm trạng con người. Tâm trạng của nhân vật trong “Truyện Kiều” luôn có sự vận động theo thời gian, không gian và cảnh ngộ.
+ Sự vận động của tâm trạng con người trong đoạn trích “Cảnh ngày xuân”: 
 Tâm trạng nhân vật có sự biến đổi theo thời gian, không gian ngày xuân. Thiên nhiên ngày xuân tươi đẹp, lễ hội mùa xuân đông vui, không khí lễ hội vui tươi, rộn ràng, nhộn nhịp qua hệ thống danh từ, động từ, tính từ kép và những hình ảnh ẩn dụ, so sánh sinh động; lòng người cũng nô nức, vui tươi, hạnh phúc, hào hứng, phấn khởi, tha thiết yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống. 
 Nhưng khi lễ hội tan, cảnh xuân nhạt dần, tâm trạng con người trở nên bâng khuâng, xao xuyến, nuối tiếc, buồn man mác: bút pháp tả cảnh ngụ tình điêu luyện qua những từ láy như: tà tà, thơ thẩn, thanh thanh, nao nao (phân tích dẫn chứng).
+ Sự vận động của tâm trạng con người trong “Kiều ở lầu Ngưng Bích”: 
 Tâm trạng bẽ bàng, tủi hổ, nặng suy tư khi đối diện với chính nỗi niềm của mình nơi đất khách quê người. 
Tâm trạng day dứt, dày vò khi tưởng nhớ đến chàng Kim và lo lắng, xót xa khi nghĩ về cha mẹ, để rồi càng đau đớn, tuyệt vọng, lo sợ, hãi hùng khi đối diện với cảnh ngộ trớ trêu, với tương lai mịt mờ, tăm tối của cuộc đời mình. (Phân tích dẫn chứng để làm nổi bật nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật bằng ngôn ngữ độc thoại nội tâm, bút pháp tả cảnh ngụ tình, hình ảnh ẩn dụ ước lệ, điển cố điển tích, điệp ngữ, câu hỏi tu từ, các từ láy giàu sắc thái gợi tả, gợi cảm)
* Khái quát và nhấn mạnh: Tài năng tả cảnh, tả tình và tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du trong “Truyện Kiều”; giá trị nội dung, nghệ thuật và sức sống của tác phẩm. (Có thể liên hệ, mở rộng vấn đề).
2.3. Kết bài: Khẳng định tài năng tả cảnh, tả tình và tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du trong “Truyện Kiều”.
0,5
0,5
1,0
1,0
1,0
1,5
0,25
1,0
1,0
0,5
1,5
1,25
1,0
* Lưu ý: Chỉ cho điểm tối đa khi bài viết đạt được cả yêu cầu về kiến thức và kĩ năng, song cần linh hoạt với những bài giàu cảm xúc và có tính sáng tạo để cho điểm phù hợp.

Tài liệu đính kèm:

  • docDe_thi_HSG_huyen_Ha_Hoa_nam_hoc_2014_2015.doc