PHÒNG GD & ĐT THANH OAI ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 9 TRƯỜNG THCS DÂN HOÀ NĂM HỌC 2015- 2016 MÔN : NGỮ VĂN (Thời gian: 150 phút) Câu 1(4 điểm) Đọc kĩ những câu thơ miêu tả cỏ mùa xuân dưới đây: - Cỏ xanh như khói bến xuân tươi. ( Bến đò xuân đầu trại- Nguyễn Trãi) - Cỏ non xanh tận chân trời. ( Truyện Kiều- Nguyễn Du) - Sóng cỏ xanh tươi gợn tới trời. ( Mùa xuân chín- Hàn Mặc Tử) Hãy trình bày cảm nhận của em về vẻ đẹp của mỗi câu thơ, cùng là cỏ mùa xuân mà mỗi nhà thơ lại có một cách cảm nhận riêng, điều đó cho ta thấy đặc điểm gì của thơ ca, nếu thiếu nó nghệ thuật sẽ thế nào? Câu 2 (6 điểm): LỖI LẦM VÀ SỰ BIẾT ƠN Hai người bạn cùng đi qua sa mạc. Trong chuyến đi, giữa hai người có xảy ra một cuộc tranh luận, và một người nổi nóng không kiềm chế được mình đã nặng lời miệt thị người kia. Cảm thấy bị xúc phạm, anh không nói gì, chỉ viết lên cát: “ Hôm nay người bạn tốt nhất của tôi đã làm khác đi những gì tôi nghĩ”. Họ đi tiếp, tìm thấy một ốc đảo, và quyết định đi bơi. Người bị miệt thị lúc nãy bây giờ bị đuối sức và chìm dần xuống. Người bạn kia đã tìm cách cứu anh. Khi đã lên bờ, anh lấy một miếng kim loại khắc lên đá: “ Hôm nay người bạn tốt nhất của tôi đã cứu sống tôi”. Người kia hỏi: “ Tại sao khi tôi xúc phạm anh, anh viết lên cát, còn bây giờ anh lại khắc lên đá” ? Anh ta trả lời : “Những điều viết lên cát sẽ mau chóng xoá nhoà theo thời gian, nhưng không ai có thể xoá được được những điều tốt đẹp đã được ghi tạc trên đá, trong lòng người ”. Vậy mỗi chúng ta hãy học cách viết những nỗi đau buồn, thù hận lên cát và khắc ghi những ân nghĩa lên đá. (Dẫn theo Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục, 2009, tr 160). Từ câu chuyện trên, em hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 1trang giấy thi) bàn về sự tha thứ và lòng biết ơn của con người trong cuộc sống. Câu 3 (10 điểm): “ Thơ văn hiện đại Việt Nam giai đoạn 1945 - 1975, ngoài hình ảnh người chiến sĩ trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc còn mang nhịp thở của con người lao động mới”. Bằng những hiểu biết về văn học giai đoạn này, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên. ................. Hết ............................. HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN – LỚP 9 Câu 1(4 điểm) *Yêu cầu hình thức: -Học sinh viết dưới dạng một bài văn ngắn -Lời văn trong sáng,mạch lạc,giàu cảm xúc *Yều cầu nội dung a. Học sinh cần cảm thụ được vẻ đẹp riêng của mỗi câu thơ. - “ Cỏ xanh như khói” là cảm nhận rất độc đáo của Nguyễn Trãi về cỏ mùa xuân, “như khói” là cảm giác của người nghệ sĩ, miêu tả một màu xanh hư ảo, lay động và lan tỏavì đây là sắc cỏ được nhìn từ xa (ở bến đò) lại qua màn mưa xuân giăng mắcmột vẻ đẹp bình dị mà vô cùng tinh tế. (1đ) - Câu thơ tả cỏ của Nguyễn Du trải ra trên một không gian rộng: “xanh tận chân trời”, màu xanh mênh mang, mơn mởn của cỏ non làm nền cho hình ảnh ở câu thơ tiếp theo “ cành lê trắng điểm một vài bông hoa”, tạo sự hài hòa về hình ảnh, màu sắc, đường nét,Câu thơ rất giàu chất hội họa. (1đ) - Câu thơ của Hàn Mạc Tử có thể là một sự kế thừa của hai bậc tiền nhân: ở thi liệu ( mùa xuân hiện lên qua thảm cỏ): ở tính chất động “ sóng cỏ xanh tươi gợn tới trời”; ở chiều rộng của không gian “ tới trời”. Nhưng sáng tạo là hình ảnh “ sóng cỏgợn” tả cỏ mà gợn cả ngọn gió nhẹ của mùa xuân. (1đ) b. Trên cơ sở đó cần chỉ ra: - Mỗi thi nhân cảm nhận một vẻ đẹp riêng của cỏ ở góc nhìn khác nhau đó là đặc điểm sáng tạo trong thơ ca của người nghệ sĩ. - Thiếu nó, nghệ thuật sẽ chỉ là sự lặp lại, sao chép thiếu nó, ngọn cỏ mùa xuân và những sự vật được miêu tả không thể biến hóa khôn lường, sống động như ở những câu thơ trên, (1đ) Câu 2( 6 điểm ) * Về kĩ năng: (1đ) - Kiểu bài nghị luận xã hội - Trình bày bố cục 3 phần, luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, thuyết phục, dẫn chứng cụ thể, sinh động, lời văn trong sáng, giàu hình ảnh, không sai lỗi chính tả, độ dài khoảng 1 trang giấy thi. * Về nội dung: Bàn về sự tha thứ và lòng biết ơn của con người trong cuộc sống l. Giải thích, bàn luận - Học cách viết những đau buồn, thù hận trên cát, nghĩa là ta học cách tha thứ cho những ai đó đã gây ra cho ta những đau buồn, tai hoạ, bất hạnh trong cuộc đời. (0,5đ) - Học cách khắc ghi những ân nghĩa trên đá, nghĩa là luôn biết trân trọng, và khắc sâu mãi mãi trong tim lòng biết ơn đối với những ai đã quan tâm, giúp đỡ ta, nhất là trong những hoàn cảnh éo le. (0,5đ) - Đau buồn và thù hận là những điều không may, nỗi bất hạnh xảy ra không ai muốn. Đối với mỗi con người, trong cuộc đời ít nhiều cũng trải qua đau buồn, gặp những thù hận. (0,5đ) - Không tha thứ, bỏ qua, quên đi những chuyện đau buồn, oán hận, lỗi lầm người khác gây ra cho mình thì sẽ mãi gây ra mâu thuẫn, luôn sống trong sự thù hận, và gây hận thù cho nhau không chỉ ở thế hệ này mà còn cả ở các thế hệ sau. Sống trong thù hận sẽ không thể bình yên, chỉ làm khổ mình, người thân và ảnh hưởng xấu đến cộng đồng. (0,5đ) - Ân nghĩa là những điều tốt, những điều luôn cần có trong mỗi con người. Ghi nhớ không quên ân nghĩa mới là người tốt, mới phát huy truyền thống biết ơn của dân tộc, mới góp phần xây dựng một xã hội tốt đẹp. (0,5đ) - Mỗi chúng ta hãy học cách viết những đau buồn, thù hận lên cát và khắc ghi những ân nghĩa trên đá (0,5đ) - Dân tộc ta sống vốn trọng tình nghĩa, có lòng vị tha (“Đánh kẻ chạy đi không ai đánh kẻ chạy lại”, “Mình vì mọi người”). Đức hi sinh, sự tha thứ là nét đẹp trong cách làm người đã ăn sâu vào máu thịt của con người Việt Nam nên lời khuyên trên rất bổ ích, cần thiết để chúng ta vận dụng mà ứng xử tốt trong cuộc sống. (0,5đ) - Lời khuyên trên đúng với mỗi con người và luôn phù hợp với mỗi thời đại. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng đối với cái xấu, cái ác lộng hành, chúng ta không nên bàng quan, xem thường mà cần phải đấu tranh không khoan nhượng, có thể mới góp phần để cái thiện tồn tại, phát triển, mới tạo điều kiện tốt cho ân nghĩa được trường tồn, được mãi “khắc ghi trên đá”. (0,5đ) 2. Dẫn chứng minh hoa - Về việc “học cách viết những đau buồn thù hận trên cát”, chuyện Lê Lợi tha cho quân Minh và tạo điều kiện thuận lợi về lương thực, phương tiện cho quân thù trở về nước; chuyện chúng ta mở rộng hợp tác, giao lưu, làm ăn với các nước Pháp, Mĩ Tất cả là những minh chứng thuyết phục nhất về việc đau buồn, thù hận chỉ “ghi trên cát”. “ Về việc “học cách khắc ghi những ân nghĩa trên đá ; ở nước ta có truyền thống thờ phụng, tổ chức lễ hội để tỏ lòng biết ơn với các anh hùng dân tộc, các chiến sĩ hi sinh vì Tổ quốc; lấy tên những danh nhân, những người có công trong việc xây dựng bảo vệ đất nước từ xưa đến nay để đặt tên cho những đường phố; làm nhà tình nghĩa trao tặng các gia đình liệt sĩ, thương binh, Bà mẹ Việt Nam anh hùng(o,5đ) 3. Liên hệ: Là học sinh cần hiểu cho đúng lời khuyên này và thực hiện thật tốt. Hãy vị tha đối với người thân, bạn bè, hàng xóm láng giềng và đặc biệt phải luôn ghi nhớ ơn nghĩa của những người đã sinh thành, dạy dỗ, chăm sóc, giúp đỡ mình, (0,5đ) Câu 2 (10 điểm) a. Yêu cầu về kĩ năng - Học sinh hiểu đúng yêu cầu đề bài, biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Bố cục rõ ràng, luận điểm khoa học, chặt chẽ, phép lập luận phù hợp. - Lời văn chính xác, sinh động, có cảm xúc. - Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. a. Yêu cầu về kiến thức Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, có thể có những cảm nhận riêng, miễn là phù hợp yêu cầu của đề. Với đề bài này cần đảm bảo những ý sau: * Giải thích nhận định - Hiện thực của đất nước ta từ 1945 đến 1975 là hiện thực của những cuộc kháng chiến vệ quốc vĩ đại và công cuộc xây dựng cuộc sống mới đi lên chủ nghĩa xã hội của. Hiện thực đó đã tạo nên cho dân tộc Việt Nam một vóc dáng nổi bật: vóc dáng người chiến sĩ luôn trong tư thế chủ động chiến đấu chống kẻ thù, vóc dáng của con người mới xây dựng đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội. - Hình ảnh người chiến sĩ và người lao động mới kết hợp hài hoà tạo nên vẻ đẹp của con người Việt Nam. Điều này đã làm nên hơi thở, sức sống của văn học thời kì 1945 - 1975. * Chứng minh a. Hình ảnh người chiến sĩ trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc: những con người ở mọi tầng lớp, mọi lứa tuổi; nổi bật với lòng yêu nước, ý chí quyết tâm chiến đấu chống kẻ thù xâm lược, với tình đồng đội cao cả, tinh thần lạc quan... - Đó là người nông dân mặc áo lính (Đồng chí của Chính Hữu), những chàng trai trí thức vừa rời ghế nhà trường (Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật), là em bé liên lạc (Lượm của Tố Hữu)... - Ở họ đều có lòng yêu nước sâu sắc, có ý chí quyết tâm chiến đấu chống kẻ thù xâm lược, bảo vệ Tổ quốc (dẫn chứng). - Hoàn cảnh sống chiến đấu đầy khó khăn, gian khổ song họ luôn có tinh thần lạc quan và tình đồng chí, đồng đội cao đẹp... (dẫn chứng) b. Hình ảnh người lao động mới: họ xuất hiện với tư cách là những người làm chủ cuộc sống mới, họ lao động, cống hiến một cách hăng say, hào hứng, sẵn sàng hi sinh cả tuổi thanh xuân của mình vì những lí tưởng cao cả và tương lai đất nước. - Người lao động trong "Đoàn thuyền đánh cá" của Huy cận mang nhịp thở tươi vui, hăm hở, hoà mình cùng trời cao biển rộng: họ ra khơi với niềm hân hoan trong câu hát, với ước mơ trong công việc, với niềm vui thắng lợi trong lao động. Đó là những con người mang tầm vóc vũ trụ, hăm hở lao động bằng tất cả sức lực và trí tụê của mình (dẫn chứng). - "Lặng lẽ SaPa" của Nguyễn Thành Long mang nhịp thở của người lao động mới với phong cách sống đẹp, suy nghĩ đẹp, có lí tưởng, say mê công việc, quên mình vì cuộc sống chung, vô tư thầm lặng cống hiến hết mình cho đất nước. Cuộc sống của họ âm thầm, bình dị mà cao đẹp (dẫn chứng). * Đánh giá, bình luận - Văn học Việt Nam giai đoạn 1945-1975 đã đáp ứng được những yêu cầu của lịch sử và thời đại. Ở ngoài tiền tuyến khói lửa là hình ảnh của những người lính dũng cảm, kiên cường. Nơi hậu phương là những người lao động bình dị mang nhịp thở của thời đại mới. Hình ảnh người chiến sĩ và người lao động đã kết tinh thành sức mạnh của con người và dân tộc Việt Nam thế kỉ XX. - Các tác giả văn học thời kì này họ đồng thời vừa là nhà văn, nhà thơ, vừa là người lính, người chiến sĩ, người lao động cầm bút để ngợi ca về con người dân tộc Việt với niềm say mê và tự hào. Họ đã làm nên vẻ đẹp và sức sống mới cho văn học Việt Nam. B. Biểu điểm - Điểm 9 - 10: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên, bài làm có sự sáng tạo. - Điểm 7- : 8: Đáp ứng ở mức độ khá các yêu cầu của bài.Có thể có một vài lỗi nhỏ về diễn đạt, dùng từ, chính tả... - Điểm 5- 6: Về cơ bản đáp ứng được yêu cầu của đề, nhưng bài làm chưa sâu, còn mắc một số lỗi về diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp - Điểm 3- 4: Hiểu được yêu cầu của đề, cơ bản hiểu bài thơ nhưng giải thích, chứng minh và bình luận còn lúng túng. Mắc một số lỗi về diễn đạt, dùng từ, chính tả, ngữ pháp - Điểm 1- 2: Chưa hiểu rõ yêu cầu của đề. Bài làm sơ sài, thiên về phân tích đơn thuần. Diễn đạt lủng củng, tối nghĩa. Mắc nhiều lỗi. - Điểm 0: Lạc đề, không làm bài. -------------------------------
Tài liệu đính kèm: