Đề thi học kỳ I năm học: 2015 – 2016 môn: Ngữ văn khối 11- Trường THPT Tôn Đức Thắng

doc 4 trang Người đăng haibmt Lượt xem 5048Lượt tải 5 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học kỳ I năm học: 2015 – 2016 môn: Ngữ văn khối 11- Trường THPT Tôn Đức Thắng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề thi học kỳ I năm học: 2015 – 2016 môn: Ngữ văn khối 11- Trường THPT Tôn Đức Thắng
 SỞ GD – ĐT GIA LAI ĐỀ THI HỌC KỲ I NĂM HỌC: 2015 – 2016 TRƯỜNG THPT TÔN ĐỨC THẮNG MÔN: NGỮ VĂN KHỐI 11 
 (Thời gian: 90 phút không kể thời gian phát đề)
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I – MÔN NGỮ VĂN 11
 Mức độ
Chủ đề
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng cấp độ thấp
Vận dụng cấp độ cao
Cộng
Chủ đề 1: Đọc hiểu văn bản.
Nhận biêt được nội dung của văn bản.
Hiểu được ý nghĩa nội dung.
Từ nội dung văn bản trình bày suy nghĩ về tình thương của con người.
Số câu: (phần I:4)
Tỉ lệ: 30%
(10% = 1.0 điểm)
(15% = 1.5 điểm)
(5% = 0.5 điểm)
30%= 3.0 điểm
Làm văn:Viết bài văn nghị luận.
a. NLXH,về TTĐL
Xác định đúng kiểu bài, đảm bảo bố cục. 
Biết cách làm dạng bài NLXH 
Biết giải thích, phân tích, bàn bạc, mở rộng vấn đề nghị luận 
Liên hệ, rút ra bài học trong thực tiễn 
Số câu: 1
Tỉ lệ: 30%
(10% = 1.0 điểm)
(10% = 1.0 điểm)
(5% = 0.5 điểm)
(5% = 0.5 điểm)
30% = 3.0 điểm
b. NLVH
Nghị luận văn học - một phần trong đoạn trích (Hạnh phúc một tang gia – Số đỏ: VTP)
- Xác định đúng yêu cầu của đề,
đảm bảo bố cục.
- Nắm được những yêu cầu của bài nghị luận văn học, hiểu khái quát nội dung đoạn trích.
- Cảm nhận được những nét cơ bản về nội dung và nghệ thuật đoạn trích. 
- Kết hợp một cách tổng hợp những kiến thức về Tiếng Việt( các biện pháp tu từ, từ loại),
- Thể hiện nắng lực cảm thụ, lí giải các vấn đề trong trích đoạn văn học, đưa ra những ý kiến đánh giá của bản thân
Số câu: 1
Tỉ lệ: 40%
(10% = 1.0 điểm)
15%
( 1.5 điểm)
10%
(1.0 điểm)
(5% = 0.5 điểm)
40% (4.0 điểm)
Tổng cộng
30%
(3.0điểm)
 40% (4.0 điểm)
20% (2.0điểm)
10%
(1.0 điểm)
100% = 10 điểm
 SỞ GD – ĐT GIA LAI ĐỀ THI HỌC KỲ I NĂM HỌC: 2015 – 2016 TRƯỜNG THPT TÔN ĐỨC THẮNG MÔN: NGỮ VĂN KHỐI 11 
 (Thời gian: 90 phút không kể thời gian phát đề)
ĐỀ THI CHÍNH THỨC
I. Phần một (3.0điểm) 
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi nêu ở dưới.
“Thằng này rất ngạc nhiên. Hết ngạc nhiên thì hắn thấy mắt hình như ươn ướt. Bởi vì lần này là lần thứ nhất hắn được một người đàn bà cho. Xưa nay, nào hắn có thấy ai tự nhiên cho hắn cái gì. Hắn vẫn phải doạ nạt hay là giật cướp. Hắn phải làm cho người ta sợ. Hắn nhìn bát cháo bốc khói mà bâng khuâng. Thị Nở thì chỉ nhìn trộm hắn rồi lại toe toét cười. Trông thị thế mà có duyên. Tình yêu làm cho có duyên. Hắn thấy vừa vui, vừa buồn. Và một cái gì nữa giống như là ăn năn. Cũng có thể như thế lắm. Người ta hay hối hận về tội ác khi không đủ sức mà ác nữa. Thị Nở giục hắn ăn nóng. Hắn cần lấy bát cháo đưa lên mồm. Trời ơi, cháo mới thơm làm sao! Chỉ khói xông vào mũi cũng đủ làm người nhẹ nhõm. Hắn húp một húp và nhận ra rằng: những người suốt đời không ăn cháo hành không biết rằng cháo hành ăn rất ngon.
Nhưng tại sao mãi đến tận bây giờ hắn mới nếm mùi vị cháo?”
1. Đoạn văn trên được trích từ tác phẩm nào? Của tác giả nào? (0.5điểm)
2. Truyện ngắn này được sáng tác năm nào? Viết về đề tài gì? Em hãy lấy thêm ít nhất một tác phẩm khác cũng viết về đề tài này?(0.5điểm)
3. Anh (chị ) hãy cho biết truyện ngắn này có những nhan đề nào? Ý nghĩa của những nhan đề đó?(1.0điểm)
4. Nêu ý nghĩa của bát cháo hành đối với nhân vật “ hắn” trong đoạn trích?(1.0điểm)
II. Phần hai: (7.0điểm)
Câu I. (3.0 điểm) Hãy viết một bài văn ngắn thể hiện suy nghĩ của mình về “tính ích kỉ và lòng vị tha” của thanh niên học sinh hiện nay?
Câu II. (4.0 điểm) Cảm nhận của em về cảnh đưa tang trong đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia 
 (Số Đỏ -Vũ Trọng Phụng)
Lưu ý: Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm.
 Họ và tên thí sinh: 	; SBD:..............................................................................
 Giám thị 1: 	;Giám thị 2:.....................................................................
------------------š Hết ›-----------------
 SỞ GD – ĐT GIA LAI HƯỚNG DẪN CHẤM THI 
 TRƯỜNG THPT TÔN ĐỨC THẮNG MÔN: NGỮ VĂN KHỐI 11 
 (Thời gian: 90 phút không kể thời gian phát đề)
I. Hướng dẫn chung: 
- Giám khảo cần nắm vững hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách đếm ý cho điểm. Do đặc trưng bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo. - Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong Hội đồng chấm thi. 
- Sau khi cộng điểm toàn bài, làm tròn đến 0,50(lẻ 0,25 làm tròn thành 0,50; lẻ 0,75 làm tròn thành 1,00). 
II. Hướng dẫn chấm cụ thể: 
Đáp án
Điểm
Câu I (3.0điểm)
1
2
3
4
1. Đoạn văn trên được trích từ tác phẩm nào? Của tác giả nào?(0.5điểm)
2. Truyện ngắn này được sáng tác năm nào? Viết về đề tài gì? Em hãy lấy thêm ít nhất một tác phẩm khác cũng viết về đề tài này?(0.5điểm)
3. Anh (chị ) hãy cho biết truyện ngắn này có những nhan đề nào? Ý nghĩa của những nhan đề đó?(1.0điểm)
4. Nêu ý nghĩa của bát cháo hành đối với nhân vật “ hắn” trong đoạn trích?(1.0đ)
3.00
- Tác phẩm Chí Phèo của nhà văn Nam Cao
0.50
- Chí Phèo được Nam Cao viết năm 1941.
- Đề tài: Người nông dân nghèo trước Cách mạng.
- Tác phẩm cùng đề tài: Tiểu thuyết Tắt đèn của Ngô Tất Tố
0.50
- Ban đầu truyện có tên là Cái lò gạch cũ-> Cái lò gạch cũ trở thành biểu tượng về sự xuất hiện tất yếu của hiện tượng Chí Phèo.
- Năm 1941: nhà xuất bản Đời mới đổi lại thành Đôi lứa xứng đôi-> nhấn mạnh mối tình thị Nở – Chí Phèo, chạy theo thị hiếu công chúng lúc bầy giờ.
- Năm 1946: Tác giả tự sửa lại là Chí Phèo, in trong tập Luống càykhái quát được tư tưởng nghệ thuật của nhà văn.
1.00
- Là liều thuốc giải độc giúp Chí thoát khỏi trận ốm, khơi dậy bản chất người trong Chí.
- Hiện thân của tình yêu thương, tình người chân thành, giản dị. Hương vị của bát cháo hành là hương vị của tình yêu, tình đời, tình người.
1.00
Câu II (3.0điểm)
a. Yêu cầu về kĩ năng:
Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng lí lẽ và dẫn chứng phải hợp lí; Cần làm rõ các ý chính sau:
@ Thế nào là tính ích kỉ?
- Ích kỉ là chỉ biết vì lợi ích cho riêng mình. Còn ích kỉ hại nhân là chỉ biết vì lợi ích riêng mình mà làm hại người khác.
0.75
@ Biểu hiện của tính ích kỉ
- Kẻ có tính ích kỉ thường so đo, tính toán để trong bất cứ việc gì cũng có lợi cho mình. Phương châm sống của họ là: Ăn cỗ đi trước, lội nước đi sau.
- Tính ích kỉ thể hiện dưới nhiểu hình thức và ở nhiều mức độ khác nhau như: lười biếng, tham ăn, dối trá, gian xảo, tham nhũngTrong học tập, tính ích kỉ bộc lộ qua thái độ thiếu quan tâm tới bạn bè, tới công việc của lớp, của trường. (Dẫn chứng).
1.00
0.50
0.50
@ Tác hại của tính ích kỉ:
- Gây ra sự chia rẽ mất đoàn kết, làm suy giảm sức mạnh của tập thể, của cộng đồng. (Dẫn chứng)
- Những người có chức có quyền mà ích kỉ thì chỉ làm hại dân, hại nước. (Dẫn chứng).
0.75
0.50
0.25
@ Khái quát nâng cao vấn đề.
- Tính ích kỉ là thói xấu cần phê phán mà học sinh không nên mắc phải.
- Lòng vị tha là đức tính quí báu cần có của mỗi con người. Nó không đòi hỏi gì nhiều ngoài một trái tim nhân hậu biết chia sẻ vui buồn, biết yêu thương đồng bào, đồng loại.
Nếu ai cũng có lòng vị tha và sống đúng theo phương châm mà Bác Hồ đã dạy.: Mình vì mọi người, mọi người vì mình xã hội sẽ ngày càng tốt đẹp hơn.
0.50
0.25
0.25
 Câu II.
(4.0 điểm).
1
2
3
4
5
Cảm nhận của em về cảnh đưa tang trong đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia (Số Đỏ -Vũ Trọng Phụng)
4.00
a. Về kĩ năng: 
Biết cách làm bài nghị luận văn học. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
b. Về kiến thức:
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải hợp lí. Cần nêu được các ý chính sau:
- Giới thiệu vài nét về tác giả, hoàn cảnh sáng tác, nội dung tác phẩm.
0.50
- Bên ngoài trạng trọng , “gương mẫu” nhưng thật chất chẵng khác gì đám rước nhố nhăng:
+ Đám ma to tát, đi đến đâu làm huyên náo đến đấy.Đám ma nhưng chẳng khác nào đám rước .
+ Có sự phối hợp cà Ta-Tàu-Tây : “Kèn Ta, kèn Tây, kèn Tàu lần lượt thi nhau mà rộn lên”
+ Mọi người thi nhau chụp ảnh như hội chợ 
+ Ai cũng tỏ ra bộ mặt nghiêm chỉnh nhưng kì thực họ đang thì thầm với nhau về chuyện gia đình, riêng tư.
+ Là dịp để chim nhau, cười tình với nhau , bình phẩm nhau, chê bai nhau , ghen tuông , hẹn hò nhau ,bằng vẻ mặt buồn rầu của những người đi đưa ma “con bé nhà ai kháu thế chồng gầy thế thì mọc sừng mất ! vân vân.”
1.25
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25
- Cậu Tú Tân yêu cầu mọi người tạo dáng để chụp ảnh , con cháu tự nguyện trở thành những diễn viên đại tài
+ Cụ Cố Hồng ho khạc , khóc mếu và ngất đi
+ Đặc biệt “màn kịch siêu hạng” của Phán mọc sừng cứ oặt người khóc ngất với những âm thanh lạ Hứt !..Hứt !...Hứt !...
1.00
0.50
0.50
- Nghệ thuật :
+ Tạo tình huống bất ngờ thú vị
+ Phát hiện những chi tiết đối lập gay gắt cùng tồn tại trong một con người, sự vật, sự việc
+ Miêu tả biến hóa , linh hoạt
0.75
0.25
0.25
0.25
- Khẳng định lại vấn đề: giá trị nội dung và nghệ thuật
0.50
Lưu ý: HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cơ bản vẫn dựa trên những ý chính đã nêu ở trên. Đối với những bài đưa ra quan điểm khác so với đáp án vẫn có thể đạt điểm tối đa nhưng bài viết cần mạch lạc, không mắc lỗi về câu từ, đặc biệt là lí lẽ lập luận và dẫn chứng phải thuyết phục.

Tài liệu đính kèm:

  • docDE KY 1 VAN 2015.doc