Đề thi chọn học sinh năng khiếu cấp trường năm học 2015 – 2016. lần 1 môn Ngữ văn 8

doc 5 trang Người đăng tranhong Lượt xem 1073Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi chọn học sinh năng khiếu cấp trường năm học 2015 – 2016. lần 1 môn Ngữ văn 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề thi chọn học sinh năng khiếu cấp trường năm học 2015 – 2016. lần 1 môn Ngữ văn 8
TRƯỜNG THCS VĂN MIẾU
ĐỀ CHÍNH THỨC
Đề thi có 01 trang
KỲ THI CHỌN HỌC SINH NĂNG KHIẾU 
CẤP TRƯỜNG NĂM HỌC 2015– 2016. LẦN 1
MÔN NGỮ VĂN 8
Thời gian làm bài 120 phút, không kể thời gian giao đề
Câu 1: (4.0 điểm)
Trong truyện ngắn Lão Hạc của nhà văn Nam Cao (Ngữ văn 8, tập 1), nếu bỏ chi tiết Lão Hạc tự tử bằng bả chó thì giá trị nghệ thuật của tác phẩm có bị giảm sút không ? Vì sao ?	
Câu 2 : (6.0 điểm) 
Hãy tìm và phân tích giá trị của các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong khổ thơ sau: 
 “Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
 Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang
 Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
 Rướn thân trắng bao la thâu góp gió”.
	(Quê hương - Tế Hanh)
C©u 3: ( 10.0 ®iÓm) 
 Trong thư gửi thanh niên và nhi đồng nhân dịp Tết năm 1946, Bác Hồ viết: Một năm khởi đầu từ mùa xuân. Một đời bắt đầu từ tuổi trẻ. Tuổi trẻ là mùa xuân của xã hội. Em hiểu như thế nào về câu nói trên.
––––––––––––––––––– Hết ––––––––––––––––––––
Họ và tên thí sinh ......................................................... SBD ...................
Chú ý: Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm
HƯỚNG DẪN CHẤM THI HỌC SINH NĂNG KHIẾU NĂM HỌC 2015- 2016
MÔN NGỮ VĂN 8
I. Hướng dẫn chung
- Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh trường hợp đếm ý cho điểm.
- Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giáo viên cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có ý tưởng riêng và giàu chất văn.
- Giáo viên cần vận dụng đầy đủ các thang điểm. Tránh tâm lí ngại cho điểm tối đa. Cần quan niệm rằng một bài đạt điểm tối đa vẫn là một bài làm có thể còn những sơ suất nhỏ.
- Điểm lẻ toàn bài tính đến 0,25 điểm. 
II. Đáp án và thang điểm
Nội dung cần đạt
ĐIỂM
Câu 1: (4.0 điểm)
Trong truyện ngắn Lão Hạc của nhà văn Nam Cao (Ngữ văn 8, tập 1), nếu bỏ chi tiết Lão Hạc tự tử bằng bả chó thì giá trị nghệ thuật của tác phẩm có bị giảm sút không ? Vì sao ?	
1.Yêu cầu về hình thức: Yêu cầu học sinh trình bày dưới dạng một văn bản ngắn hoặc một đoạn văn tương đối hoàn chỉnh 
1.00
2.Yêu cầu về nội dung:
 - Chi tiết lão Hạc tự tử bằng bả chó là một chi tiết quan trọng góp phần tạo nên đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm. 
1.00
 - Nếu không có chi tiết này thì việc kết thúc truyện sẽ mất tính bất ngờ và không trở thành một sự kiện để Ông giáo đưa ra những suy ngẫm của mình. 
1.00
- Đó là cái chết khiến người đọc xót xa trước thân phận của con người, kính trọng những nhân cách cao đẹp như lão Hạc. 
1.00
Câu 2 : (6.0 điểm) 
Hãy tìm và phân tích giá trị của các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong khổ thơ sau: 
 “Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
 Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang
 Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
 Rướn thân trắng bao la thâu góp gió”. (Quê hương - Tế Hanh)
*Hình thức : - Học sinh làm một đoạn văn từ 10 đến 12 câu hoặc một bài văn ngắn..
 -Trình bày hoàn chỉnh, diễn đạt mạch lạc trong sáng không sai chính tả...
1.00
*Nội dung: Học sinh cần chỉ ra được các biện pháp nghệ thuật trong đoạn thơ và phân tích được giá trị nghệ thuật của biện pháp tu từ đó.
Học sinh chỉ ra được biện pháp nghệ thuật được sử dụng: So sánh, nhân hóa, kết hợp động từ mạnh, hình ảnh so sánh lãng mạn.
1.00
- Tác giả sử dụng dụng biện pháp so sánh hùng tráng, bất ngờ ví “chiếc thuyền” như “con tuấn mã” và cánh buồm như “mảnh hồn làng” đã tạo nên hình ảnh độc đáo; sự vật như được thổi thêm linh hồn trở nên đẹp đẽ. 
=> Phép so sánh đã gợi ra một vẻ đẹp bay bổng, mang ý nghĩa lớn lao thiêng liêng, vừa thơ mộng, vừa hùng tráng. 
2.00
- Cánh buồm còn được nhân hóa như một chàng trai lực lưỡng đang “rướn” tấm thân vạm vỡ chống chọi với sóng gió. 	
1.00
- Một loạt động từ mạnh: Hăng, phăng, vượt... được diễn tả đầy ấn tượng khí thế hăng hái, dũng mãnh của con thuyền ra khơi. 	
1.00
 C©u 3: ( 10.0 ®iÓm)
 Trong thư gửi thanh niên và nhi đồng nhân dịp Tết năm 1946, Bác Hồ viết: Một năm khởi đầu từ mùa xuân. Một đời bắt đầu từ tuổi trẻ. Tuổi trẻ là mùa xuân của xã hội. Em hiểu như thế nào về câu nói trên.
* Nội dung
 I. Mở bài:
	- Dẫn dắt vấn đề: Từ thực tế lịch sử dân tộc hoặc từ quy luật của thiên nhiên tạo hoá.
	- Nêu vấn đề: Quan điểm của Bác về tuổi trẻ: đề cao, ca ngợi vai trò của tuổi trẻ đối với xã hội.
1.00
 II. Thân bài:
 1. Giải thích và chứng minh câu nói của Bác:
 a) Một năm khởi đầu từ mùa xuân:
	- Mùa xuân là mùa chuyển tiếp giữa đông và hè, xét theo thời gian, nó là mùa khởi đầu cho một năm.
	- Mùa xuân thường gợi lên ý niệm về sức sống, hi vọng, niềm vui và hạnh phúc.
0.50
 b) Một đời bắt đầu từ tuổi trẻ:
	- Tuổi trẻ là quãng đời đẹp nhất của con người, đánh dấu sự trưởng thành của một đời người.
	- Tuổi trẻ cũng đồng nghĩa với mùa xuân của thiên nhiên tạo hoá, nó gợi lên ý niệm về sức sống, niềm vui, tương lai và hạnh phúc tràn đầy.
	- Tuổi trẻ là tuổi phát triển rực rỡ nhất về thể chất, tài năng, tâm hồn và trí tuệ.
	- Tuổi trẻ là tuổi hăng hái sôi nổi, giàu nhiệt tình, giàu chí tiến thủ, có thể vượt qua mọi khó khăn gian khổ để đạt tới mục đích và ước mơ cao cả, tự tạo cho mình một tương lai tươi sáng, góp phần xây dựng quê hương.
1.50
 c) Tuổi trẻ là mùa xuân của xã hội:
	Tuổi trẻ của mỗi con người cùng góp lại sẽ tạo thành mùa xuân của xã hội. Vì:
	- Thế hệ trẻ luôn là sức sống, niềm hi vọng và tương lai của đất nước.
	- Trong quá khứ: biết bao tấm gương các vị anh hùng liệt sĩ đã tạo nên cuộc sống và những trang sử hào hùng đầy sức xuân cho dân tộc.
	- Ngày nay: tuổi trẻ là lực lượng đi đầu trong công cuộc xây dựng đất nước giàu mạnh, xã hội văn minh. Cuộc đời họ là những bài ca mùa xuân đất nước.
2.00
 2. Bổn phận, trách nhiệm của thanh niên, học sinh:
 - Làm tốt những công việc bình thường, cố gắng học tập và tu dưỡng đạo đức không ngừng.
	- Phải sống có mục đích cao cả, sống có ý nghĩa, lí tưởng vì dân vì nước. Lí tưởng ấy phải thể hiện ở suy nghĩ, lời nói và những việc làm cụ thể.
1.50
 3. Mở rộng:
 - Lên án, phê phán những người để lãng phí tuổi trẻ của mình vào những việc làm vô bổ, vào những thú vui tầm thường, ích kỉ; chưa biết vươn lên trong cuộc sống; không biết phấn đấu, hành động vì xã hội,...
1.50
 III. Kết bài:
 - Khẳng định lời nhắc nhở của Bác là rất chân thành và hoàn toàn đúng đắn.
	- Liên hệ và nêu suy nghĩ của bản thân....
1.00
 * Hình thức
 + Đáp ứng cơ bản những yêu cầu trên. Bố cục rõ ràng; diễn đạt lưu loát. Biết vận dụng kết hợp các yếu tố tự sự, miêu tả và biểu cảm; không mắc về chính tả hoặc diễn đạt. 
 + Xây dựng hệ thống luận điểm thiếu mạch lạc.
1.00
––––––––––––––––––– Hết ––––––––––––––––––––

Tài liệu đính kèm:

  • docVăn 8 - 15-16 L1.doc