Đề thi chọn học sinh giỏi tỉnh năm học 2013 - 2014 môn: Ngữ văn 11 - Vòng 2

doc 4 trang Người đăng tranhong Lượt xem 797Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi chọn học sinh giỏi tỉnh năm học 2013 - 2014 môn: Ngữ văn 11 - Vòng 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề thi chọn học sinh giỏi tỉnh năm học 2013 - 2014 môn: Ngữ văn 11 - Vòng 2
 SỞ GD&ĐT QUẢNG BèNH Kè THI CHỌN HỌC SINH GIỎI TỈNH LỚP 11
 ĐỀ CHÍNH THỨC	 Khúa ngày 28-3-2014 
	 Mụn: Ngữ văn
Họ và tờn:............ LỚP 11 THPT- VềNG 2
Số bỏo danh:........ Thời gian: 180 phỳt (khụng kể thời gian giao đề)
	 	 Đề gồm cú 01 trang	
Câu 1 (4, 0 điểm) 
 Ngạn ngữ Phỏp cú cõu: 
“Tiền bạc là người đầy tớ trung thành và là người chủ xấu”
 Suy nghĩ của anh/chị về cõu ngạn ngữ trờn.
Câu 2 (6, 0 điểm)
	 Bàn về truyện ngắn, nhà văn Nguyễn Kiờn cho rằng:
	“Một truyện ngắn hay vừa là chứng tớch của một thời, vừa là hiện thõn của một chõn lớ giản dị của mọi thời”.
 Anh/chị hóy bỡnh luận ý kiến trờn.
 ...........................................Hết.........................................................
	HƯỚNG DẪN VÀ ĐÁP ÁN CHẤM
ĐỀ THI CHỌN HSG LỚP 12 THPT NĂM 2013-2014
	Mụn: Văn
	Khúa ngày 28-3-2014
 hướng dẫn chấm
hướng dẫn chung
- Phần hướng dẫn chủ yếu để định hướng cho người chấm; học sinh có thể trình bày, diễn đạt theo cách khác. 
- Trên cơ sở các mức điểm đã định, giám khảo căn cứ vào mức độ triển khai, trình bày ý và kĩ năng viết của học sinh để cho tối đa hoặc thấp hơn. 
- Khi cho điểm toàn bài cần cân nhắc đến việc đáp ứng các yêu cầu về kĩ năng. Có thể cho điểm toàn bài như sau: 0; 0,25; 0,5; 0,75.... đến tối đa là 10. 
hướng dẫn cụ thể: 
A. Yêu cầu về kĩ năng:
- Yêu cầu 1: Biết cách làm một bài văn nghị luận. 
- Yêu cầu 2: Bố cục bài làm rõ ràng, kết cấu hợp lý. Hình thành và triển khai ý tốt.
- Yêu cầu 3: Diễn đạt suôn sẻ. Mắc ít lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
B. Yêu cầu về nội dung và cách cho điểm
	Học sinh cú thể sắp xếp, trỡnh bày theo những cỏch khỏc nhau, miễn là đạt được cỏc yờu cầu cơ bản sau: 
Cõu1 
“Tiền bạc là người đầy tớ trung thành và là người chủ xấu”
 A
Giải thớch cõu ngạn ngữ
-“Người chủ” là người cú quyền uy, điều khiển, sai khiến; “người đầy tớ”: người bị điều khiển, bị sai khiến phải tuõn phục mệnh lệnh của chủ nhõn.
- Cõu ngạn ngữ khuyờn con người phải tỉnh tỏo trước sức mạnh của tiền bạc, đừng bị nú mờ hoặc, biến thành nụ lệ.
0,5
0,5
B
 Luận bàn về cõu ngạn ngữ
 - Coi tiền bạc là một đầy tớ trung thành, con người sẽ biến nú thành phương tiện phục vụ đắc lực cho cuộc sống. Trong tay người tốt, tiền sẽ phỏt huy giỏ trị to lớn của nú, mang lại cuộc sống hũa bỡnh, hạnh phỳc đầy ý nghĩa cho cỏ nhõn, gia đỡnh và xó hội.
- Coi tiền bạc là mục đớch của cuộc sống, con người sẽ tự biến nú thành ụng chủ xấu, bị nú sai khiến làm những điều xấu xa, tội lỗi, thậm chớ là tội ỏc. Ma lực của tiền bạc khiến con người tha húa thành kẻ tham lam, ớch kỉ, giẫm đạp lờn những giỏ trị chõn chớnh của cuộc sống.
1,25
1,25
 C
Bài học nhận thức và hành động
- Tiền cú vai trũ lớn trong cuộc sống, con người cần nú để sống, nhưng cũng dễ bị nú hủy hoại nhõn cỏch. Vỡ thế cần tỉnh tỏo trong việc kiếm tiền và tiờu tiền. Hóy là ụng chủ tốt để tiền bạc- kẻ đầy tớ trung thành, phỏt huy hết giỏ trị, sức mạnh của nú.
 0,5
Cõu2
“Một truyện ngắn hay vừa là chứng tớch của một thời, vừa là hiện thõn của một chõn lớ giản dị của mọi thời”.
 A
Giải thớch vấn đề
- Chứng tớch của một thời: Phản ỏnh được hiện thực của thời đại với những vấn đề đời sống nổi cộm, bức thiết của nú.
- Hiện thõn của một chõn lớ giản dị của mọi thời: Thể hiện được những vấn đề bản chất, cốt lừi của nhõn sinh, những chõn lớ muụn đời, vượt qua giới hạn của thời đại.
- í kiến của Nguyễn Kiờn khụng chỉ chia sẻ kinh nghiệm sỏng tỏc của nhà văn mà cũn nờu lờn một yờu cầu cốt tử đối với nội dung truyện ngắn.
0,25
0,25
0,5
Khẳng định vấn đề
* Vận dụng kiến thức lớ luận văn học để khẳng định vấn đề:
- Văn học là tấm gương phản chiếu cuộc sống, hiện thực là một thuộc tớnh tất yếu của văn học. Vỡ thế tỏc phẩm luụn in dấu những đặc điểm lịch sử xó hội của thời đại mà nú ra đời, là chứng tớch của một thời. Nhà văn sõu sắc sẽ nhỡn thấy trong chứng tớch của một thời những “tớnh tỡnh bất diệt của loài người”, những hằng số giỏ trị của cuộc sống muụn thuở, ấy là chõn lớ giản dị của mọi thời. 
- Truyện ngắn bị giới hạn về dung lượng, nú thường phản ỏnh đời sống trong một lỏt cắt ngang, một khoảnh khắc. Nhà văn phải chộp được cỏi khoảnh khắc đắc địa, dồn nộn, kết tinh những vấn đề cốt lừi, bản chất nhất. Vỡ thế truyện ngắn khụng chỉ phản ỏnh hiện thực của thời đại nhà văn sống mà cũn thể hiện được những chõn lớ muụn đời. 
* Thẩm bỡnh một số truyện ngắn để khẳng định vấn đề, cần chỉ ra được “chứng tớch của một thời”, “chõn lớ giản dị của mọi thời” chứa đựng trong tỏc phẩm.
0,75
0,75
1,5
B
Mở rộng và nõng cao vấn đề
- “Vừa là chứng tớch của một thời, vừa là hiện thõn của một chõn lớ giản dị của mọi thời” khụng chỉ là yờu cầu nội dung của một truyện ngắn hay, mà cũn là phẩm chất của mọi tỏc phẩm văn học đớch thực. Vỡ thế văn học luụn giàu giỏ trị nhận thức.
- “Chứng tớch của một thời” “chõn lớ giản dị của mọi thời” cần được gửi gắm trong nghệ thuật truyện ngắn độc đỏo, ấn tượng: tỡnh huống truyện bất ngờ, chi tiết đắt, kết cấu đặc sắc...Nhà văn phải cú vốn sống phong phỳ, phải đào sõu tỡm tũi mới cú được một truyện ngắn hay như thế.
1,0
1,0
...........................................HẾT..........................................................

Tài liệu đính kèm:

  • docDe.doc
  • doc012-013 v2.doc