Đề thi chọn học sinh giỏi lớp 9 vòng huyện năm học: 2014 - 2015 môn: Ngữ Văn

pdf 3 trang Người đăng haibmt Lượt xem 1204Lượt tải 4 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi chọn học sinh giỏi lớp 9 vòng huyện năm học: 2014 - 2015 môn: Ngữ Văn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề thi chọn học sinh giỏi lớp 9 vòng huyện năm học: 2014 - 2015 môn: Ngữ Văn
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ THI CHỌN HSG LỚP 9 VÒNG HUYỆN
HUYỆN PHÚ QUỐC NĂM HỌC: 2014-2015
MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề)
Câu 1: (3 điểm) Kẻ bạc mệnh này duyên phận hẩm hiu, chồng con rẫy bỏ,
điều đâu bay buộc, tiếng chịu nhuốc nhơ, thần sông có linh, xin ngài chứng giám.
Thiếp nếu đoan trang giữ tiết, trinh bạch gìn lòng, vào nước xin làm ngọc Mị
Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu mĩ. Nhược bằng lòng chim dạ cá, lừa chồng dối
con, dưới xin làm mồi cho cá tôm, trên xin làm cơm cho diều quạ, và xin chịu khắp
mọi người phỉ nhổ.
( Nguyễn Dữ- Chuyện người con gái Nam Xương)
a- Những từ xưng hô in đậm trong đoạn văn trên có cùng chỉ một người
không? Đó là ai?
b- Các câu trong đoạn văn trên liên kết với nhau bằng phép liên kết nào?
c- Theo em, có nên đổi vị trí của các từ, cụm từ “ kẻ bạc mệnh này” và
“ thiếp” cho nhau không? Vì sao?
Câu 2: (3 điểm) Hãy phân tích giá trị của nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm
giác trong hai câu thơ cuối của đoạn thơ sau:
Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc
Ơi! Con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng.
(Thanh Hải- Mùa xuân nho nhỏ)
Câu 3: (4 điểm)Viết một đoạn văn nghị luận ( khoảng 15 đến 20 dòng) nêu
suy nghĩ của em về thái độ sống “ ân nghĩa thủy chung” được gợi ra từ bài thơ Ánh
trăng của Nguyễn Duy.
Câu 4: (10 điểm) Bàn về vai trò và tác dụng to lớn của sách trong đời sống
tinh thần của con người, nhà văn M.Gorki có viết: Sách mở rộng ra trước mắt tôi
những chân trời mới.
Em hãy giải thích và bình luận ý kiến trên.
Hết
HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ BIỂU ĐIỂM
ĐỀ THI CHỌN HSG LỚP 9 VÒNG HUYỆN
NĂM HỌC: 2014-2015
MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề)
Câu 1:
a- Những từ ngữ in đậm cùng chỉ nhân vật Vũ Nương, là lời xưng hô của Vũ
Nương. (1 điểm)
b- Các câu trong đoạn văn liên kết bằng phép thế (từ thiếp ở câu 2 thay cho
kẻ bạc mệnh này ở câu 1) và phép nối (từ nhược bằng ở câu 3) (1 điểm)
c- Không nên đổi vị trí hai từ vì: xưng là “ kẻ bạc phận này”,Vũ Nương đặt
mình trong việc “ duyên phận hẩm hiu, chồng con rẫy bỏ” nên thể hiện tâm sự xót
xa, đau đớn. Còn “ thiếp” đi với “ đoan trang giữ tiết, trinh bạch gìn lòng” thì gợi
được sự trang trọng, đằm thắm. (1 điểm)
Câu 2: Ở đoạn thơ trên, cảm xúc của nhà thơ Thanh Hải trước cảnh mùa
xuân của thiên nhiên được miêu tả tập trung ở hai câu thơ cuối. Nhà thơ đưa tay
“hứng” từng giọt âm thanh của tiếng chim. Ở đây, có sự chuyển đổi cảm giác.
Tiếng chim từ chỗ là âm thanh (cảm nhận được bằng thính giác) bỗng chuyển thành
từng giọt (có hình khối, cảm nhận được bằng thị giác), rồi từng giọt ấy lại long lanh
ánh sáng và màu sắc có thể cảm nhận được bằng cả xúc giác (tôi đưa tay tôi hứng).
Vậy nên, nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác đã giúp nhà thơ bày tỏ niềm say mê,
hứng khởi, ngất ngây của mình trước vẻ đẹp mời gọi của thiên nhiên, đất trời nơi
xứ Huế mộng mơ lúc mùa xuân tràn về. (3 điểm)
Câu 3: Học sinh viết đoạn văn với các ý cơ bản sau:
- Giới thiệu vấn đề được gợi từ bài thơ: Bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy
như một bức thông điệp gởi tới người đọc: được sống trong cảnh hòa bình, nhớ
đừng quên những hi sinh mất mát, những nghĩa tình sâu nặng của thiên nhiên, của
đồng đội, của nhân dân trong chiến tranh. Đó chính là thái độ sống thủy chung với
quá khứ, cội nguồn và với chính mình, là một cách sống đẹp đã và đang được phát
huy trong cuộc sống ngày nay.(2 điểm)
- Nêu một số biểu hiện về lối sống đẹp (trong cuộc sống, trong sách báo và
tác phẩm văn học ) (1 điểm)
- Nêu suy nghĩ, nhận thức, hành động của bản thân.(1 điểm)
Câu 4:
I/ Yêu cầu chung: Học sinh biết vận dụng kiến thức của bản thân để viết một bài
văn nghị luận (giải thích và bình luận) về tác dụng to lớn của sách trong đời sống
tinh thần của con người. Bố cục bài văn hợp lí và rõ ràng, lập luận chặt chẽ 
II/ Yêu cầu cụ thể:
1) Mở bài: (1,5 điểm)
- Vai trò và tác dụng của sách trong đời sống của con người; nhận định của
của M.Gorki về sách: Sách mở rộng ra trước mắt tôi những chân trời mới.
2) Thân bài:
a- Giải thích: (4 điểm)
- Sách là sản phẩm tinh thần kì diệu, lớn lao mà con người sáng tạo ra để phổ
biến và lưu truyền lại những hiểu biết và kinh nghiệm về mọi lĩnh vực của đời sống.
- Sách đưa ta vào thế giới phong phú, vô tận của thiên nhiên và xã hội. Sách
cung cấp cho con người những tri thức cần thiết để tồn tại và phát triển. (dẫn chứng)
- Sách là phương tiện giao lưu quan trọng giữa các cộng đồng, dân tộc trên
thế giới. Giúp con người hiểu biết và sống thân ái với nhau hơn.
- Sách là chiếc cầu nối giữa quá khứ, hiện tại, tương lai của từng dân tộc và
của cả nhân loại.
b- Bình luận: (3 điểm)
- Lợi ích to lớn của sách là thật sự hiển nhiên (cần lưu ý loại trừ sách có nội
dung xấu, độc hại đối với con người và xã hội) không thể có một cuộc sống tốt đẹp
mà không có sách vì sách khích lệ con người nuôi dưỡng những khát vọng cao đẹp
- Đọc sách là một việc làm cần thiết và bổ ích đối với mỗi người trong suốt
cuộc đời.
- Cần phải biết lựa chọn sách tốt để đọc nhằm nâng cao trí thức và bồi dưỡng
tâm hồn.
3) Kết bài: (1,5 điểm)
- Khẳng định vai trò và tác dụng quan trọng của sách đối với cuộc sống con
người. Sách là người bạn tốt của mỗi chúng ta.
Lưu ý: Trên đây là những gợi ý về hướng dẫn chấm điểm, tùy theo bài làm
của học sinh mà Giáo Viên linh hoạt cho điểm sao cho phù hợp.
.

Tài liệu đính kèm:

  • pdfDE_THI_HSG_HUYEN_MON_NGU_VAN_9.pdf