Đề thi chọn học sinh giỏi cấp trường (lần 1) năm học 2015 -2016 môn: Văn 6

doc 8 trang Người đăng haibmt Lượt xem 2818Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi chọn học sinh giỏi cấp trường (lần 1) năm học 2015 -2016 môn: Văn 6", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề thi chọn học sinh giỏi cấp trường (lần 1) năm học 2015 -2016 môn: Văn 6
PHÒNG GD&ĐT ĐỀ THI CHỌN HSG CẤP TRƯỜNG (LẦN 1)
TRƯỜNG THCS NĂM HỌC 2015 -2016
 Môn: Văn 6
 Thời gian làm bài: 120 phút 	
ĐỀ 1
Câu 1: (4,0 điểm).
Phân tích giá trị nghệ thuật của hình ảnh hoán dụ trong đoạn thơ sau:
“Hỡi những trái tim không thể chết
Chúng tôi đi theo bước các anh
Những hồn Trần Phú vô danh
Sóng xanh biển cả cây xanh núi ngàn”
 (Tố Hữu)
Câu 2: (6,0 điểm).
 Đọc thầm câu chuyện sau: “Câu chuyện về túi khoai tây” và trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa câu chuyện bằng một bài văn ngắn.
 Vào một buổi học, thầy giáo chúng tôi mang vào lớp rất nhiều túi nhựa và một bao khoai tây thật to. Thầy chậm rãi giải thích với mọi người rằng, mỗi khi cảm thấy oán giận hoặc không muốn tha thứ lỗi lầm cho ai, hãy viết tên người đó lên một củ khoai tây rồi cho vào túi nhựa. Chúng tôi thích thú viết tên những người không ưa hay ghét hận rồi cho vào túi. Chỉ một lúc sau, chiếc túi nào của chúng tôi cũng đã căng nặng, đầy khoai tây. Thậm chí có người một túi không chứa hết khoai, phải thêm một túi nhỏ kèm theo.
 Sau đó, thầy yêu cầu chúng tôi hãy mang theo bên mình túi khoai tây đó bất cứ nơi đâu và bất cứ lúc nào trong thời gian một tuần lễ. Đến lớp thì mang vào chỗ ngồi, về nhà thì mang vào tận giường ngủ, thậm chí khi vui chơi với bạn bè cũng phải đem theo.
 Chỉ sau một thời gian ngắn, chúng tôi đã bắt đầu cảm thấy mệt mỏi và phiền toái vì lúc nào cũng có một túi khoai tây nặng nề kè kè bên cạnh. Tình trạng này còn tệ hơn nữa khi những củ khoai tây bắt đầu thối rữa, rỉ nước. Cuối cùng, chúng tôi quyết định xin thầy cho quẳng hết số khoai tây ấy đi và cảm thấy thật nhẹ nhàng, thoải mái trong lòng.
 Lúc ấy, thầy giáo của chúng tôi mới từ tốn nói: "Các em thấy không, lòng oán giận hay thù ghét người khác đã làm cho chúng ta thật nặng nề và khổ sở! Càng oán ghét và không tha thứ cho người khác, ta càng giữ lấy gánh nặng khó chịu ấy mãi trong long. Lòng vị tha, sự cảm thông với những lỗi lầm của người khác không chỉ là món quà quý giá để ta trao tặng mọi người, mà đó còn là món quà tốt đẹp mỗi chúng ta dành tặng cho bản thân mình".
Câu 3: (10 điểm)
 Bướm và Ong gặp nhau trong một vườn hoa cùng nhau trò truyện về cách sống của mình. Em hãy kể lại cuộc đối thoại đó theo trí tưởng tượng của em.
HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu 1. (4điểm)
 * Chỉ ra các hình ảnh hoán dụ: (2điểm)
 + Hình ảnh “Những trái tim không thể chết”, “trái tim” chỉ tình yêu nước thương dân, tình yêu lí tưởng cách mạng của các anh hùng liệt sĩ.
 + Hình ảnh hồn Trần Phú vô danh chỉ các liệt sĩ cách mạng của Đảng, của dân tộc.
 + Hình ảnh “sóng xanh” và “cây xanh” là những dấu hiệu biểu thị sự trường tồn, bất diệt của các anh hùng liệt sĩ đó.
 * Phân tích tác dụng của các hình ảnh hoán dụ: (2điểm)
 Qua những hình ảnh ấy, Tố Hữu ca ngợi tình yêu nước thương dân, lòng trung thành với lí tưởng cộng sản của các liệt sĩ cách mạng. Nhà thơ khảng định tên tuổi và tinh thần cách mạng của các liệt sĩ đời đời bất tử, trường tồn với đất nước, với dân tộc Việt Nam. 
Câu 2: (6, điểm)
Câu 2:( 6 điểm)
*Yêu cầu về kĩ năng:(1 điểm)
- Bài viết có bố cục và cách trình bày hợp lí. 
- Hệ thống ý (luận điểm) rõ ràng và được triển khai tốt.
- Diễn đạt tốt không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ và ngữ pháp.
*Yêu cầu về nội dung: (5 điểm)
- Tóm tắt mẩu chuyện: (1 điểm)
 + Câu chuyện kể về việc thầy giáo yêu cầu các em học sinh luôn mang theo bên mình túi khoai tây có ghi tên những người các em ghét, giận trong một tuần. 
 + Chỉ trong một thời gian ngắn các em thấy khó chịu về việc đó và xin thầy cho phép bỏ các túi khoai ấy đi.
Ý nghĩa câu chuyện: (2 điểm)
+ Trong câu chuyện trên, khi quẳng được số khoai tây nặng nề, rỉ nước đầy tên những người mình không ưa hay giận ghét, ai cũng thấy nhẹ nhõm trong lòng.
+ Tha thứ cũng vậy, người được tha thứ vui mừng đã đành, người tha thứ cũng chút bỏ được hận thù , thấy tâm hồn mình thanh thản nhẹ nhàng. Như thế phải chăng đó là một món quà quý giá, tốt đẹp mà chúng ta đã dành tặng cho bản thân chúng ta. 
Bài học rút ra cho bản thân: (2 điểm)
+ Không nên ghi nhớ thù hận người khác. Cần biết tha thứ để có một tâm hồn nhẹ nhõm thanh cao.
+ Đừng để mất đi sự ấm cúng, tương hỗ trong quan hệ giữa con người với con người. Tha thứ là điều dễ dàng nhất chúng ta có thể làm trên thế giới này. Hãy quý trọng những điều mình có, đừng nhân thêm nỗi đau hay giữ khư khư lòng vị tha mà không chịu ban phát.
 Câu 3: ( 10 điểm)
Yêu cầu chung: 
Yêu cầu về hình thức: 
Nên dùng ngôi kể thứ ba và chỉ cần nhân vật mà đề đã nêu thể hiện được suy nghĩ, tâm sự của mình (tức là đã được nhân hoá). 
Bố cục rõ ràng mạch lạc ( Khuyến khích bài làm có cách mở bài và kết thúc độc đáo).
Viết dưới dạng bài kể chuyện .
Yêu cầu về nội dung: 
Bài văn phải ghi lại lời trò truyện của Ong và Bướm về cách sống của chúng. Qua cuộc trò truyện này, người kể phải gửi gắm trong đó một nội dung giáo dục cụ thể. Đây là một câu chuyện tưởng tượng hoàn toàn.
Yêu cầu cụ thể:
 Bài viết thể hiện được các nội dung cơ bản sau:
 Mở bài: 
 Bướm đang xập xòe bay lượn nhởn nhơ trong vườn hoa, bỗng gạp chú Ong cặm cụi hút mật nhụy hoa. 
 Thân bài:
 - Bướm tự hào về đôi cánh đẹp trời cho nên cảm thấy hạnh phúc, tha hồ vui chơi,du ngoạn trong bộ áo lộng lẫy.
 - Ong không đồng ý về cách sống của Bướm. Theo Ong ,cuộc sống phải đem lại cho đời một cái gì có ích, những dòng mật ngọt chữa trị bệnh, nuôi con người
 - Bướm cho rằng cuộc sống của Ong có ích nhưng gò bó, vất vả. dòng họ nhà Ong không được tự do, mỗi lần đi về phải giữ đúng nguyên tắc, không được quên cửa nhầm nhà, chân không có phấn hoa thi không được vào tổ. 
 - Ong không có nhiều thời gian để tiếp chuyện Bướm bay đi tìm mât. Trước khi bay đi Ong đã nhắn nhủ với Bướm: Sống ở trên đời phải sống sao cho xứng đáng .. Kết bài: 
 Nói xong Ong bay đi, bỏ lại Bướm rong chơi. 
* Cách cho điểm:
Điểm 9-10: Bài đạt xuất sắc các yêu cầu trên, có nhiều sáng tạo.
Điểm 7-8: Bài có đủ nội dung, có một số lỗi nhỏ về hình thức.
Điểm 5-6 : Bài có đủ nội dung nhưng sơ sài,còn một số lỗi hình thức diễn đạt...
Điểm 3-4: Bài đạt khoảng một nửa nội dung, còn lỗi hình thức.
Điểm 1: Bài có nội dung mờ nhạt, mắc nhiều lỗi hình thức.
*Lưu ý: Giáo viên chấm bài. Tuỳ theo bài làm học sinh mà cho điểm thích hợp – khuyến khích đối với các bài làm sáng tạo, có cảm xúc văn viết hay để cho điểm phù hợp.
PHÒNG GD&ĐT ĐỀ THI CHỌN HSG CẤP TRƯỜNG (LẦN 1)
TRƯỜNG NĂM HỌC 2015 -2016
 Môn: Văn 6
 Thời gian làm bài: 120 phút
ĐỀ 2
Câu 1 ( 4.0 điểm):
 Đọc kỹ đoạn văn sau rồi thực hiện những yêu cầu bên dưới:
Dưới gốc tre, tua tủa những mầm măng. Măng trồi lên nhọn hoắt như một mũi gai khổng lồ xuyên qua đất lũy mà trỗi dậy, bẹ măng bọc kín thân cây non, ủ kỹ như áo mẹ trùm lần trong lần ngoài cho đứa con non nớt. Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử?”.
	 ( Ngô Văn Phú)
a) Chỉ ra các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn văn trên.
b) Trình bày giá trị diễn đạt của những biện pháp nghệ thuật đó. 
Câu 2 ( 4.0 điểm): 
Sau đây là lời nói của nhân vật Ha-men trong “ Buổi học cuối cùng” của An-phông-xơ Đô-đê: “ khi một dân tộc rơi vào vòng nô lệ, chừng nào họ vẫn giữ vững tiếng nói của mình thì chẳng khác gì nắm được chìa khóa chốn lao tù”.
Hãy viết một đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về lời nói trên.
.
Câu 3 (12.0 điểm):
Tủ sách của một bạn học sinh giỏi tự kể chuyện mình.
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN 6
ĐỀ 2
( Hướng dẫn chấm gồm 02 trang )
A- HƯỚNG DẪN CHUNG:
- Hướng dẫn chấm chỉ nêu những ý cơ bản, thí sinh có thể có nhiều cách trình bày nên giám khảo cần vận dụng linh hoạt để xác định điểm một cách khoa học, chính xác, khách quan.
- Bài làm được đánh giá trên cả hai phương diện: kiến thức và kỹ năng. Đặc biệt đánh giá cao những bài làm thể hiện rõ tố chất của một học sinh giỏi: sáng tạo, có phong cách, có giọng điệu riêng.
- Tổng điểm toàn bài là 20, chiết đến 0,25 điểm.
B. HƯỚNG DẪN CHI TIẾT
Câu 1 ( 4.0 điểm ):
a) Yêu cầu chỉ ra được các biện pháp nghệ thuật ( 2.0 điểm):
- So sánh ( chỉ ra hình ảnh cụ thể) => 1.0 điểm.	
- Nhân hóa ( chỉ ra hình ảnh cụ thể) => 1.0 điểm. 
Lưu ý: Khuyến khích những bài có chỉ ra những đặc sắc nghệ thuật khác như: sử dụng từ ngữ giàu giá trị gợi tả, sử dụng câu hỏi tu từ, đảo ngữ 
b) Trình bày được giá trị diễn đạt ( 2.0 diểm):
+ Về kiến thức: Thí sinh có thể có nhiều cách diễn đạt khác nhau. Sau đây là một số gợi ý: 
- Khơi gợi được hình ảnh mầm măng mạnh mẽ, đầy sức sống
- Làm cho hình ảnh mầm măng hiện lên sống động, có hồn
- Thể hiện rõ tình cảm của người miêu tả: không chỉ quan sát mầm măng bằng thị giác mà còn cảm nhận nó bằng sự rung động của một tâm hồn đồng cảm 
+ Về kỹ năng: Diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi về dùng từ, đặt câu, chính tả
Khuyến khích những bài viết có cảm xúc, có sự sáng tạo, phát hiện và cảm nhận riêng nhưng giàu tính thuyết phục. 
Câu 2 ( 4.0 điểm): 
a) Đáp án:
Bài làm của thí sinh cần bảo đảm các yêu cầu sau:
+ Về kiến thức: Thí sinh có thể có nhiều cách diễn đạt khác nhau. Sau đây là một số gợi ý: 
- Đây chính là điều tâm niệm của Ha-men về giá trị và sức mạnh của tiếng nói dân tộc ( tiếng nói không chỉ là tài sản quý báu mà còn là phương tiện quan trọng để đấu tranh giành độc lập, tự do, là linh hồn của dân tộc). 
- Khẳng định một chân lý: Giữ được tiếng nói là giữ được độc lập, tự do còn mất tiếng nói dân tộc là mất độc lập, tự do. 
- Thể hiện rõ tình cảm của Ha – men đối với tiếng nói dân tộc: gìn giữ, nâng niu, tự hào
- Khơi dậy tình cảm của mọi người đối với tiếng nói dân tộc mình 
+ Về kỹ năng: Phải biết xây dựng đoạn văn, diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi về dùng từ, đặt câu, chính tả
Khuyến khích những bài viết có cảm xúc, có sự sáng tạo, phát hiện và cảm nhận riêng nhưng giàu tính thuyết phục. 
b. Biểu điểm: 
- Đảm bảo các yêu cầu về kiến thức và kỹ năng => 4.0 điểm.
- Đảm bảo các yêu cầu về kiến thức nhưng kỹ năng còn hạn chế => 3.0
- Đoạn văn viết còn sơ sài, chưa có sự đầu tư về trí tuệ => 1.0 điểm.
Các mức điểm khác giám khảo căn cứ vào thực tế bài làm để xác định.
Câu 3 ( 12.0 điểm): 
1. Về kĩ năng:
 - Bài văn có bố cục đầy đủ, hợp lý, chữ viết đúng chính tả, trình bày đẹp.
 - Vận dụng đúng phương pháp làm văn tự sự (Mượn lời một đồ vật gần gũi để kể chuyện tưởng tượng).
 - Bài văn có cảm xúc, có lời kể, đúng ngôi kể, thứ tự kể hợp lí và sáng tạo.
2. Về kiến thức: 
 - Đây là một đề văn mở, yêu cầu học sinh biết vận dụng tốt văn tự sự để chuyển vai kể một câu chuyện tưởng tượng, vì thế nên sự sáng tạo của học sinh trong việc vận dụng kiến thức đã học với thực tế rất quan trọng. 
 - Yêu cầu hs nhập vai vào nhân vật của câu chuyện (Tủ sách của một bạn học sinh giỏi) để kể lại câu chuyện và nói lên cảm nghĩ, tâm trạng của nhận vật. Tâm trạng đó được biểu hiện qua suy nghĩ, cử chỉ, thái độ, lời nói 
3. Yêu cầu cụ thể: 
Mở bài:	 
- Giới thiệu hoàn cảnh xảy ra câu chuyện. HS có thể sáng tạo ra một tình huống để nhân vật tôi ( tủ sách) tự kể về mình. ( 1 điểm)
Thân bài:	
 - Tủ sách tự giới thiệu về mình (sự ra đời của Tủ sách, tự miêu tả hình dáng, trang phục, tên, tuổi, vị trí đứng trong nhà) 	 ( 2 điểm)	 
 - Tủ sách tự kể lại chuyện về mình: công việc hàng ngày, sự gắn bó, tình cảm với bạn học sinh... 	 ( 2 điểm)	
 - Kể lại tâm trạng, suy nghĩ, cử chỉ, thái độ, lời nói, tâm sự, lời nhắn nhủ của Tủ sách với bạn học sinh giỏi	 ( 2 điểm)	
 - Khuyến khích những bài làm sáng tạo: ngoài các ý lớn trên, trong bài làm, hs biết tạo ra một câu chuyện cụ thể, sinh động, ấn tượng ( 2 điểm)
Kết bài:	 
 - Tình cảm, lời nhắn nhủ của Tủ sách với các bạn học sinh nói chung, với bạn học sinh giỏi – người bạn thân của Tủ sách nói riêng ( 1 điểm)
*Lưu ý: - Những bài viết chữ đẹp, trình bày sạch sẽ, ít sai lỗi chính tả, sáng tạo,  giám khảo khuyến khích cho điểm tối đa .
 - Giám khảo căn cứ vào bài làm của HS để cho điểm phù hợp.

Tài liệu đính kèm:

  • docDe HS Gioi văn 6.doc