Đề thi chọn học sinh giỏi cấp huyện môn Địa lý Lớp 9 - Năm học 2015-2016 - Phòng GD & ĐT Lương Tài (Có đáp án)

doc 5 trang Người đăng duyenlinhkn2 Ngày đăng 05/07/2022 Lượt xem 685Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi chọn học sinh giỏi cấp huyện môn Địa lý Lớp 9 - Năm học 2015-2016 - Phòng GD & ĐT Lương Tài (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề thi chọn học sinh giỏi cấp huyện môn Địa lý Lớp 9 - Năm học 2015-2016 - Phòng GD & ĐT Lương Tài (Có đáp án)
 UBND HUYỆN LƯƠNG TÀI
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
NĂM HỌC 2015 – 2016
Môn thi: Địa lý - Lớp 9
Ngày thi: 03/ 12/ 2015
Thời gian làm bài: 120 phút
( không kể thời gian giao đề)
Câu 1: ( 3 điểm)
 Chứng minh rằng sông ngòi nước ta phản ánh cấu trúc địa hình và nhịp điệu mùa của khí hậu nước ta ?
Câu 2: ( 2,5 điểm)
 Dựa vào bảng số liệu sau: Cơ cấu dân số Việt Nam theo nhóm tuổi 
 (Đơn vị:%)
Nhóm tuổi 
 1979
 1989
 1999
 2002
 0 – 14
 42,5
 39,9
 33,2
 30,2
 15-59
 50,4 
 52,9
 58,7
 61,0
Từ 60 trở lên
 7,1 
 7,2
 8,1
 8,8
 Em hãy:
a. Vẽ biểu đồ cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của nước ta năm 1979 và 2002.
b. Nhận xét và giải thích về cơ cấu dân số nước ta theo nhóm tuổi ở thời kì 1979 - 2002.
c. Ảnh hưởng của cơ cấu dân số theo nhóm tuổi đối với việc phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta ?
Câu 3: ( 2,0 điểm)
 Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã đọc, hãy:
a. Nêu tên các nhà máy nhiệt điện và thuỷ điện nước ta ?
b. Trình bày quy mô và cơ cấu ngành của trung tâm công nghiệp Hà Nội.
c. Tại sao Hà Nội trở thành trung tâm công nghiệp vào loại lớn nhất nước ta ?
Câu 4: ( 2,5 điểm)
 Tầm quan trọng của sản xuất lương thực ở Đồng bằng sông Hồng ? Đồng bằng sông Hồng có những điều kiện thuận lợi và khó khăn gì để phát triển sản xuất lương thực ?
 HẾT.
( Đề thi gồm có 01 trang)
Thí sinh được sử dụng Atlat Địa lý Việt Nam.
Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh.; Số báo danh..
UBND HUYỆN LƯƠNG TÀI 
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-----------------------------------------
HƯỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN 
 NĂM HỌC 2015 – 2016
 Môn thi: Địa lý 
Câu 1: (3 điểm)
Ý
Đáp án
Điểm
a.
Mạng lưới sông ngòi phản ánh cấu trúc địa hình:
- Địa hình ¾ diện tích là đồi núi nên sông ngòi nước ta mang đặc điểm của miền núi, nhiều thác ghềnh, lòng sông hẹp nước chảy xiết. Ở đồng bằng lòng sông mở rộng, nước chảy êm đềm.
- Hướng nghiêng địa hình cao ở Tây Bắc, thấp dần về phía Đông Nam nên sông ngòi nước ta chủ yếu chảy theo hướng Tây bắc – Đông Nam: Sông Đà, Sông Hồng, Sông Mã, Sông Tiền, sông Hậu, Ngoài ra địa hình nước ta có hướng vòng cung nên sông ngòi nước ta chảy theo hướng vòng cung: sông Lô, sông Gâm, sông Thương, sông Lục Nam,..
- Ở Miền Trung do địa hình cao ở phía tây thấp dần về phía đông nên sông ngòi chảy theo hướng Tây – Đông: sông Bến Hải, sông Thu Bồn,
- Địa hình nước ta bị chia cắt phức tạp, độ dốc lớn vì vậy tốc độ bào mòn nhanh làm cho sông ngòi nước ta bị chia cắt phức tạp, hàm lượng phù sa lớn.
1,5 điểm
b.
Mạng lưới sông ngòi phản ánh nhịp điệu mùa của khí hậu:
- Do mưa nhiều, mưa rào tập trung vào một thời gian ngắn làm xói mòn địa hình, tạo ra nhiều sông ngòi.
- Khí hậu chia làm hai mùa: mùa mưa và mùa khô, tuy mùa mưa dài ngắn khác nhau, có sự chênh lệch giữa miền này và miền khác, song mọi nơi đều có mùa lũ và mùa cạn tương phản rõ rệt. Mùa mưa nước sông lớn chiếm 70 – 80% lượng nước cả năm. Mùa khô nước sông nhỏ chiếm 20- 30% lượng nước cả năm.
- Thời gian mùa mưa giữa các miền trong cả nước có sự khác nhau, vì vậy mùa lũ trên các sông cũng có sự khác biệt. Ở miền Bắc lũ tới sớm từ tháng 6,7,8; miền Trung mưa vào cuối thu đầu đông nên mùa lũ đến muộn tháng 10,11,12; miền Nam lũ vào tháng 9,10.
- Ở miền Bắc chế độ mưa thất thường, mùa hè mưa nhiều, mùa đông mưa ít nên chế độ nước sông thất thường. Ở miền Nam khí hậu cận xích đạo nên chế độ nước sông khá điều hòa.
1,5 điểm
Câu 2: ( 2,5 điểm)
Ý
Đáp án
Điểm
a
Vẽ biểu đồ : Vẽ 2 biểu đồ tròn cho 2 năm 
( Lưu ý biểu đồ năm sau có bán kính to hơn năm trước. Biểu đồ sạch đẹp, có chú thích và tên biểu đồ. Nếu vẽ sai dạng biểu đồ không được điểm ; Nếu vẽ 2 biểu đồ bán kính bằng nhau trừ 0,25 điểm; nếu biểu đồ không có tên biểu đồ hoặc thiếu chú thích -> mỗi lỗi trừ 0,25 điểm)
0,75 điểm
b. 
* Nhận xét, giải thích :
- Về cơ cấu dân số theo nhóm tuổi: Cơ cấu dân số ở nước ta thuộc loại trẻ, tỉ lệ có sự khác nhau giữa các nhóm tuổi:
+ Nhóm tuổi 0-14 : Chiếm chủ yếu trên 50% dân số
+ Nhóm tuổi 15- 59: Chiếm khá lớn trên 30% dân số
+ Nhóm tuổi từ 60 trở lên: Chiếm tủ lệ nhỏ dưới 10% dân số
VD: Năm 2002:+ Nhóm tuổi 0-14 : 61% 
 + Nhóm tuổi 15- 59: 30,2% 
 + Nhóm tuổi từ 60 trở lên: 8,8%
( Hoặc dẫn chứng cả 4 năm theo bảng số liệu). Thiếu dẫn chứng trừ 0,125 điểm)
 Nguyên nhân: 
+ Do gia tăng dân số nhanh
+ Do tuổi thọ trung bình thấp.
- Về sự thay đổi cơ cấu dân số theo nhóm tuổi: 
+ Cơ cấu dân số nước ta có sự thay đổi theo hướng: Giảm tỉ lệ ở nhóm tuổi 0- 14 tuổi, tăng tỉ lệ ở nhóm tuổi từ 15- 59 và tù 60 trở lên. 
+ ( D/C) (Thiếu dẫn chứng trừ 0,125 điểm)
 Nguyên nhân: 
+ Nhóm tuổi 0 – 14 giảm, do: Thực hiện chính sách dân số có hiệu quả -> giảm tỉ lệ sinh
+ Nhóm tuổi từ 15- 59 và 60 trở lên tăng, do: Đời sống vật chất, tinh thần, văn hóa, y tế được nâng cao -> tỉ lệ tử giảm, tuổi thọ trung bình tăng lên
KL: Cơ cấu dân số ở nước ta thuộc loại trẻ, nhưng đang có xu hướng già hóa ổn định hơn.
0,5 điểm
0,5 điểm
0,25 điểm
c.
Ảnh hưởng của cơ cấu dân số theo nhóm tuổi đối với việc phát triển kinh tế- xã hội :
* Tích cực:
- Cơ cấu dân số trẻ:
+ Lực lượng lao động dồi dào, nguồn lao động bổ sung lớn 
+ Nguồn lao động trẻ, năng động có khả năng tiếp thu nhanh khoa
 học kĩ thuật
-> Đáp ứng tốt nhu cầu phân công lao động, thuận lợi phát triển 
các ngành kinh tế cần sử dụng nhiều lao động, thu hút vốn đầu tư 
nước ngoài.. 
- Cơ cấu dân số đang có xu hướng già hóa: tỉ lệ phụ thuộc giảm
 ( d/c) -> giảm gánh nặng dân số cho xã hội
* Tiêu cực:
- Cơ cấu dân số trẻ: Tỉ lệ phụ thuộc lớn ( d/c) -> gánh nặng lớn về dân số cho xã hội
- Nguồn lao động dồi dào và ngày càng gia tăng, trong khi nền kinh tế chưa phát triển mạnh đã tạo nên sức ép lớn đối với vấn đề giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống,.
( Thiếu dẫn chứng về tỉ lệ phụ thuộc lớn và có xu hướng giảm: trừ 0,125 điểm)
0,5 điểm
Câu 3: ( 2 điểm)
Ý
Đáp án
Điểm
a
Các nhà máy nhiệt điện và thủy điện ở nước ta :
- Các nhà máy thủy điện: nhà máy Hòa Bình, Thác Bà, Yaly, Trị An,  
- Các nhà máy nhiệt điện:
+ Nhiệt điện chạy bằng than: nhà máy Phả Lại, Ninh Bình, Uông Bí,
+ Nhiệt điện chạy bằng dầu, tuốc – bin khí: nhà máy Phú Mĩ, Trà Nóc, Bà Rịa, Thủ Đức, 
- Ngoài ra còn có các nhà máy thủy điện đang xây dựng ( d/c)
0,5điểm
b. 
- Quy mô trung tâm công nghiệp Hà Nội: Hà Nội là trung tâm công nghiệp lớn thứ 2 nước ta. Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2007 đạt trên 120 nghìn tỉ đồng .
- Cơ cấu ngành của trung tâm công nghiệp Hà Nội : khá đa dạng, gồm: Luyện kim, cơ khí, hóa chất, nhiệt điện, chế biến thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng
0,5điểm
c.
Nguyên nhân Hà Nội trở thành trung tâm công nghiệp vào loại lớn nhất nước ta vì:
- Hà Nội có vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên thuận lợi: nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, thủ đô – trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa vào loại lớn nhất nước ta, là đầu mối giao thông vận tải lớn nhất miền Bắc ; nằm liền kề các vùng nguyên liệu lớn 
( Trung du và miền núi Bắc Bộ; Bắc Trung Bộ)
- Dân cư, lao động: là thành phố đông dân của cả nước, nên có thị trường tiêu thụ tại chỗ rộng lớn; lao động dồi dào, có chuyên môn kĩ thuật cao 
- Có bề dày lịch sử 1000 năm Văn hiến.
- Cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại, kết cấu hạ tầng vào loại tốt nhất cả nước ; chính sách phát triển năng động, phù hợp
1điểm
Câu 4: ( 2,5 điểm)
Ý
Đáp án
Điểm
a
 Tầm qua trọng của việc sản xuất lương thực ở Đồng bằng sông Hồng :
- Đảm bảo nhu cầu lương thực cho nhân dân của vùng, góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và xuất khẩu
- Cung cấp thức ăn cho chăn nuôi (lương thực, hoa màu), góp phần đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp
- Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm
- Giải quyết việc làm cho lao động, sử dụng hợp lí tài nguyên (đất trồng, nguồn nước,...)
1 điểm
b. 
Những điều kiện để phát triển sản xuất lương thực ở Đồng bằng sông Hồng :
* Những thuận lợi :
- Đất phù sa nhìn chung màu mỡ, diện tích lớn, thuận lợi cho việc sản xuất lương thực với quy mô lớn. Điều kiện khí hậu và thủy văn thuận lợi cho việc thâm canh tăng vụ
- Nguồn lao động đông, trình độ thâm canh cao nhất nước
- Cơ sở vật chất kĩ thuật của nông nghiệp, đặc biệt là mạng lưới thủy lợi đảm bảo tốt cho sản xuất
- Có các chính sách mới của Nhà nước (chính sách về đất, thuế, giá,...)
* Những khó khăn : 
- Bình quân đất canh tác trên đầu người thấp (dưới 0,06 ha/người năm 2005), đất bị chia cắt manh mún, hạn chế cho việc cơ giới hóa sản xuất
- Diện tích đất canh tác còn ít khả năng mở rộng, quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa làm cho đất sản xuất lương thực ở một số địa phương bị thu hẹp, bị suy thoái
- Thời tiết diễn biến thất thường, tai biến thiên nhiên thường xảy ra (bão lụt, hạn, rét hại,...) ảnh hưởng đến năng suất của cây lương thực
- Thu nhập từ sản xuất lương thực còn thấp ảnh hưởng đến việc phát triển sản xuất (thiếu vốn đầu tư, chuyển diện tích đất sản xuất lương thực sang mục đích khác, lực lượng lao động có trình độ bị hút về các thành phố,...)
- Biến động của thị trường xuất khẩu...
0,75 điểm
0,75 điểm

Tài liệu đính kèm:

  • docde_thi_chon_hoc_sinh_gioi_cap_huyen_mon_dia_ly_lop_9_nam_hoc.doc