Đề tài Sử dụng hệ thống câu hỏi để phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học lịch sử ở trường THCS

doc 26 trang Người đăng TRANG HA Lượt xem 1919Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Sử dụng hệ thống câu hỏi để phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học lịch sử ở trường THCS", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài Sử dụng hệ thống câu hỏi để phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học lịch sử ở trường THCS
CỘNG HềA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Mẫu số 6
Độc lập - Tự do - Hạnh phỳc
Gia Phỳ, ngày 23 thỏng 3 năm 2011
Họ và tờn tỏc giả: ĐÀO MẠNH THẮNG.
Sinh ngày: 07 thỏng 03 năm 1980.
Chức vụ: Giỏo viờn.
Nơi cụng tỏc: Trường THCS số 1 Gia Phỳ.
Trỡnh độ chuyờn mụn: Cao đẳng Văn- Sử.
Cỏc điều kiện chủ yếu để xột cụng nhận sỏng kiến như sau:
1. TấN SÁNG KIẾN: (được gọi là giải phỏp hữu ớch):
SỬ DỤNG HỆ THỐNG CÂU HỎI ĐỂ PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG THCS.
2. Mễ TẢ GIẢI PHÁP
a. Đặt vấn đề.
1. lý do chọn đề tài:
Đổi mới dạy học nói chung và đổi mới dạy học lịch sử nói riêng là một quá trình được thực hiện thường xuyên và kiên trì, trong đó có nhiều yếu tố quan hệ chặt chẽ với nhau. Dạy như thế nào, học như thế nào để đạt được hiệu quả học tập tốt nhất là điều mong muốn của tất cả thầy cô giáo chúng ta. Muốn thế phải đổi mới phương pháp, biện pháp dạy và học. Người giáo viên phải tổ chức một cách linh hoạt các hoạt động của học sinh từ khâu đầu tiên đến khâu kết thúc giờ học, từ cách ổn định lớp, kiểm tra bài cũ đến cách học bài mới, củng cố, dặn dò. Những hoạt động đó giúp học sinh lĩnh hội kiến thức một cách tự giác, chủ động, tích cực, sáng tạo và ngày càng yêu thích, say mê môn học.
Vậy làm thế nào để phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học lịch sử? Có rất nhiều biện pháp, ví như: Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan, phương pháp hướng dẫn học sinh ghi nhớ sự kiện lịch sử, nắm vững và sử dụng sách giáo khoa, vở bài tập, tiến hành công tác ngoại khoá... Nhưng việc sử dụng hệ thống câu hỏi trong dạy học nói chung, dạy học lịch sử nói riêng là một trong những biện pháp rất quan trọng, rất có ưu thế để phát triển tư duy của học sinh. Quá trình hoạt động chung, thống nhất giữa thầy và trò sẽ làm cho học sinh nắm vững hơn những tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo và bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, hình thành nhân cách cho các em. Mặt khác nhằm giảm bớt số lượng học sinh học yếu kém môn Lịch sử trong nhà trường và phát huy hết năng lực của học sinh khá giỏi; giúp các em nắm chắc được kiến thức bài học và hiểu sâu hơn các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu.
Đây là một vấn đề tương đối mới và còn đang gây ra rất nhiều tranh cãi. Trước đó có một số tài liệu hướng dẫn tuy nhiên để phù hợp với đối tượng học sinh vùng miền còn là vấn đề chưa thống nhất mặc dù có buổi hội thảo, tham luận đề cập tới vấn đề này mong muốn giáo viên có phương pháp nhằm nâng cao hiệu quả học tập bộ môn lịch sử, tạo sự hứng thú, tích cực giảm số học sinh yếu kém các em nắm bắt bài một cách tốt nhất, có hiểu biết sâu rộng về các sự kiện nhân vật lịch sử bồi dưỡng kĩ năng, hình thành nhân cách cho các em và môn lịch sử trở thành môn học yêu thích của các em học sinh nên vấn đề làm thế nào để các em có hiểu biết sâu và rộng, kĩ bài học là vấn đề đang đặt ra với bậc học hiện nay.
3. mục đích và Nội dung nghiên cứu:
Nhằm góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung, dạy học lịch sử nói riêng, tôi chọn đề tài:“Sử dụng hệ thống câu hỏi để phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học lịch sử ở trường THCS số 1 Gia Phú” .
Với việc nghiên cứu đề tài, tôi mong muốn có được những giờ dạy học hiệu quả tốt hơn, học sinh tích cực chủ động hơn trong việc tiếp thu, lĩnh hội kiến thức của bài học. 
4. ĐốI tượng nghiên cứu.
Sử dụng hệ thống câu hỏi để phát huy tính tích cực cho học sinh trong dạy học lịch sử ở trường THCS số 1 Gia Phú 
5. Phạm vi nghiên cứu.  
Giáo viên và học sinh khối 8- khối 9Trường THCS số 1 Gia Phú huyện Bảo Thắng tỉnh Lao Cai. Năm học 2009-2011.
6. phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp điều tra, phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp trò chuyện, đàm thoại, phương pháp thống kê, phương pháp khảo sát thực tiễn.
b. nội dung.
Chương i.
Cơ sở lí luận vấn đề nghiên cứu. 
1.Cơ sở khoa học.
 Quán triệt mục tiêu giáo dục của nước ta , luật giáo dục năm 2005 đã xác định mục tiêu giáo dục phổ thông là : ô Đào tạo con người Việt nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mĩ về nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và CNXH. Hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốcằ
	Căn cứ vào NQ số 40/2000/QH10 về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đã khẳng định mục tiêu của đổi mới phương pháp là : Xây dựng nội dung nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt nam...
Căn cứ vào dặc trưng cơ bản của môn học ở trường phổ thông : Học lịch sử là quá trình nhận thức những điều đã diễn ra trong quá khứ của xã hội, để hiểu về hiện tại và chuẩn bị cho tương lai nó khác với môn học khác vì lịch sử không thể trực tiếp quan sát và không thể khôi phục lại trong phòng thí nghiệm, mặt khác lịch sử nó tồn tại một cách khách quan không thể thông qua bằng phấn đoán hay suy luận để biết lịch sử.
Đai-ri nhà giáo dục Liên Xô cũ đã từng nói: ô Dạy lịch sử cũng như bất cứ dạy cái gì đòi hỏi người thầy phải khêu gợi cái thông minh chứ không phải là bắt buộc các trí nhớ làm việc, bắt nó ghi chép rồi trả lại ằ. Như vậy mục đích của việc dạy học Lịch sử ở trường là không chỉ giúp cho học sinh hình dung được quá khứ biết và ghi nhớ các sự kiện, hiện tượng của Lịch sử mà quan trọng hơn là hiểu được lịch sử tức là phải nắm được bản chất của sự kiện.
Trong phát triển tư duy của học sinh, việc sử dụng các thao tác lôgic có ý nghĩa rất quan trọng. Thông thường giáo viên sử dụng các thao tác chủ yếu như so sánh để tìm ra sự giống nhau và khác nhau về bản chất các sự kiện ), Phân tích và tổng hợp ( giúp học sinh khái quát các sự kiện ), quy nạp, diễn dịch... Để thực hiện những thao thao tác như vậy có thể dùng nhiều cách, nhiều phương tiện khác nhau( đồ dùng trực quan, tài liệu giải thích ....) song việc hỏi và trả lời phù hợp với trình độ yêu cầu của học sinh, đưa lại kết quả tốt. Hỏi và trả lời chính là đặt tình huống có vấn đề rồi tìm cách giải quyết vấn đề. Hỏi và trả lời không phải là sự đánh đố mà là giúp các em hiểu sâu sắc lịch sử hơn, phát huy được tính tích cực của học sinh trong học tập. 
2. Cơ sở thực tiễn :
 Những kết quả nghiên cứu tâm sinh lí của HS và điều tra xã hội học gần đây trên thế giới cho thấy thanh thiếu niên có những thay đổi trong sự phát triển tâm sinh lí, đó là sự thay đổi gia tốc. Trong điều kiện phát triển của các phương tiện truyền thông, trong bối cảnh hội nhập, mở rộng giao lưu. Nhìn chung hiện nay các chương trình môn học đặc biệt môn lịch sử có sự tinh giản, tập trung vào kiến thức, kĩ năng cơ bản và thiết thực, tích hợp với nhiều mặt giáo dục. Hình thức tổ chức dạy học rất đa dạng nhưng ở một bộ phận HS có tâm lí ngại học và thực tế mấy năm gần đây các kì thi chuyên nghiệp cho thấy tỉ lệ HS đạt điểm đối môn lịch sử là thấp vì việc ghi nhớ các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử ở các em hạn chế. Học sinh chưa độc lập suy nghĩ để trả lời một câu hỏi mà phải đọc trong sách giáo khoa hay chỉ nêu được mốc thời gian mà không diễn tả được thời gian đó nói lên sự kiện gì ... Việc học sinh tìm được phương pháp học phù hợp để chiếm lĩnh kiến thức từ bài giảng và giáo viên giảng dạy bộ môn lịch sử đưa ra được hệ thống câu hỏi và sử dụng câu hỏi đó như thế nào cho phù hợp là vấn đề cần phải quan tâm. Nhằm giảm bớt số lượng học sinh yếu kém và nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường, bản thân tôi nhận thức được điều đó và cố gắng đưa ra các phương pháp học tập phù hợp trong việc sử dụng hệ thống câu hỏi để phát huy tính tích cực của học sinh trong tiết dạy học lịch sử’’.
Chương ii:
Thực trạng dạy và học môn lịch sử ở trường THcs 
số 1 gia phú
1.ưu điểm :
 *. Về phía giáo viên :
Đại đa số giáo viên đều cố gắng thay đổi phương pháp giảng dạy của mình theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh thông qua các phương pháp dạy học như phương pháp trực quan, phương pháp nêu và giải quyết vấn đề, phương pháp tường thuật, miêu tả, kể chuyện, phương pháp đàm th .
	Giáo viên đã tích cực hướng dẫn học sinh thảo luận nhóm, hỗ trợ kiến thức cho nhau và thông qua hoạt động này những học sinh yếu kém được hoạt động một cách tích cực dưới sự hướng dẫn của giáo viên và các bạn khá giỏi. Từ đó, học sinh nắm chắc kiến thức và hiểu sâu hơn về bản chất của sự kiện, hiện tượng lịch sử.
 Trong quá trình giảng dạy, khai thác một cách triệt để các đồ dùng và phương tiên dạy học như tranh ảnh, bản đồ, sa bàn, mô hình và từng bước ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học lịch sử.
 *. Về phía học sinh :
Đa số học sinh chú ý nghe giảng, tập trung suy nghĩ trả lời các câu hỏi mà giáo viên đặt ra 
 Đa số học sinh đều tích cực thảo luận nhóm và đã đưa lại hiêụ quả cao trong quá trình lĩnh hội kiến thức .
 Học sinh yếu kém đã và đang cố gắng nắm bắt các kiến thức trọng tâm cơ bản thông qua các hoạt động học như thảo luận nhóm, đọc sách giáo khoa, đã mạnh dạn khi trả lời các câu.
 2. Hạn chế :
 * Về phía giáo viên :
 Vẫn còn một số ít giáo viên chưa thực sự thay đổi hoàn toàn phương pháp dạy học cho phù hợp với từng tiết dạy, chưa phát huy được tính tích cực trong hoạt động của học sinh tạo điều kiện cho các em suy nghĩ , chiếm lĩnh và nắm vững kiến thức. Do đó nhiều học sinh chưa nắm vững được kiến thức mà chỉ học thuộc một cách máy móc, trả lời câu hỏi thì nhìn vào sách giáo khoa và phát âm lại kiến thức.
 Một số giáo viên chưa nêu câu hỏi nhận thức đầu giờ học tức là sau khi kiểm tra bài cũ giáo viên vào bài luôn mà không giới thiệu bài qua việc nêu câu hỏi nhận thức, điều này làm giảm bớt sự tập trung, chú ý bài học của học sinh ngay từ hoạt động đầu tiên.
 Một số câu hỏi giáo viên đặt ra hơi khó, học sinh không trả lời được nhưng lại không có hệ thống câu hỏi gợi mở nên nhiều khi phải trả lời thay cho học sinh .Vấn đề này được thể hiện rất rõ trong hoạt động thảo luận nhóm, giáo viên chỉ biết nêu ra câu hỏi nhưng lại không hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi đó như thế nào vì không có hệ thống câu hỏi gợi mở vấn đề .
 Một số tiết học giáo viên chỉ nêu vài ba câu hỏi và huy động một số học sinh khá, giỏi trả lời, chưa có câu hỏi giành cho đối tượng học sinh yếu kém .Cho nên đối tượng học sinh yếu kém ít được chú ý và không được tham gia hoạt động, điều này làm cho các em thêm tự ti về năng lực của mình và các em cảm thấy chán nản môn học.
 * Về phía học sinh :
 Học sinh thường trả lời câu hỏi giáo viên đặt ra thông qua việc nhìn sách giáo khoa và nhắc lại, chưa có sự độc lập tư duy. 
 Học sinh còn lười học và chưa có sự say mê môn học, một số bộ phận học sinh không chuẩn bị bài mới ở nhà, không làm bài tập đầy đủ, trên lớp các em thiếu tập trung suy nghĩ. Cho nên việc ghi nhớ các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử còn hạn chế.
 Học sinh chỉ trả lời được những câu hỏi dễ, đơn giản (như trình bày), còn một số câu hỏi tổng hợp, phân tích, giải thích, so sánh thì còn rất lúng túng khi trả lời hoặc trả lời chỉ mang tính chất chung chung.
 * Điều tra cụ thể :
 Bản thân tôi được phân công giảng dạy môn lịch sử trong nhà trường .Trong quá trình giảng dạy với ý thức vừa nghiên cứu đặc điểm tình hình học tập bộ môn của học sinh vừa tiến hành rút kinh nghiệm qua mỗi tiết dạy.Việc điều tra được thực hiện thông qua hỏi đáp với những câu hỏi phát triển tư duy học sinh ở trên lớp, kiểm tra 15 phút, kiểm tra 45 phút.
Kết quả điều tra tôi nhận thấy đa số học sinh chỉ trả lời được những câu hỏi mang tính chất trình bày, còn những câu hỏi giải thích tại sao, so sánh, đánh giá nhận thức thì các em còn rất lúng túng khi trả lời. Do vậy kết quả điều tra cũng không cao . Cụ thể :
Lớp
SLHS
Giỏi
Khá
Tb
Yếu
Kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
8a2
45
0
0
12
26,7
22
48,9
9
20
2
4,4
9a1
32
2
6
10
31
16
50
4
13
Chương iii
Một số giải pháp thực tế trong việc sử dụng hệ thống câu hỏi để phát huy tính tích cực cho học sinh trong dạy học lịch sử .
1. Nêu câu hỏi 
 * Đối với giáo viên :
 Trước khi bước vào bài mới, giáo viên nên nêu ngay câu hỏi định hướng nhận thức cho học sinh. Các câu hỏi nêu vấn đề đưa ra vào đầu giờ nhằm động viên sự chú ý, huy động các năng lực nhận thức của học sinh vào việc theo dõi bài giảng để tìm câu trả lời . Những câu hỏi này là những vấn đề cơ bản của bài học mà học sinh phải nắm. Đương nhiên, khi đặt câu hỏi không yêu cầu học sinh trả lời ngay mà chỉ sau khi giáo viên đã cung cấp đầy đủ sự kiện thì học sinh mới trả lời được.
 Ví dụ :
Khi dạy bài 5.“Công xã Pa ri 1871”( sách giáo khoa lịch sử 8 trang 35). Giáo viên nêu câu hỏi đầu giờ : Vì sao nói “Công xã Pa ri là một hình ảnh thu nhỏ của nhà nước kiểu mới – nhà nước của dân, do dân ,vì dân” để hiểu rõ vấn đề đó các em cần phải tự mình tìm hiểu kĩ vấn đề này, cách tốt nhất là tìm hiểu nguyên nhân,diễn biến từ đó rút ra ý nghĩa của Công xã Pa ri 
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
Gv: Gọi hs đọc sgk và hỏi: Nguyên nhân nào đưa đến cuộc khởi nghĩa ngày 18-3 ?
Mâu thuẫn không thể hòa giữa quần chúng với chính phủ tư sản, nhân dân chống lại sự đầu hàng, sự phản bội lợi ích đấu tranh của tư sản Pháp để bảo vệ tổ quốc, Chi e cho quân đánh úp đồi Mông Mác nơi tập trung đại bác Quốc dân.
H: Tính chất và ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa?
HSTL- ghi.
H: Vì sao cuộc khởi nghĩa được xem là một cuộc cách mạng vô sản?
(lực lượng quần chúng nhân dân lao động, lật đổ chính quyền của giai cấp tư sản, giai cấp vô sản lãnh đạo)
Gv: Vì sao Hội đồng công xã được nhân dân đón mừng?
- Hs: HĐCX do nhân dân bầu ra, đại diện cho nhân dân.
GV: Sử dụng sơ đồ bộ máy Nhà nước, hướng dẫn HS tìm hiểu tổ chức Nhà nước công xã.
Gv: Em có nhận xét gì về tổ chức bộ máy công xã?Tổ chức cơ quan công xã có gì khác so với tổ chức bộ máy cơ quan tư sản?
- Hs: Đầy đủ chặt chẽ, đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân, vì dân, phục vụ quyền lợi của nhân dân. Còn chính quyền tư sản chỉ phục vụ quyền lợi của tư sản.
- Hs: Dựa vào đoạn chữ in nhỏ SGK trả lời. 
H:Căn cứ vào đâu khẳng định Công xã Pa- ri là Nhà nước kiểu mới?
2/ Cuộc khởi nghĩa ngày 18- 3-1871. Sự thành lập công xã:
a.Cuộc khởi nghĩa ngày 18-3:
- Ngày 18 -3-1871 quần chúng Pa Ri tiến hành khởi nghĩa.
- Tính chất: Khởi nghĩa ngày 18-3 là cuộc cách mạng vô sản đầu tiên trên thế giới.
ý nghĩa: lật đổ chính quyền của giai cấp tư sản, đưa giai cấp vô sản lên nắm chính quyền.
b.Công xã thành lập:
- Ngày 26-3-1871 tiến hành bầu cử hội đồng công xã
II/ Tổ chức bộ máy & chính sách của Công xã Pa Ri.
- Tổ chức bộ máy;
+ Cơ quan cao nhất Nhà nước là HĐCX.
+ HĐCX có nhiệm vụ ban bố pháp luật và lập ra 10 ủy ban để thi hành pháp luật.
- Chính sách của Công xã:
+ Chính trị: Tách nhà thờ ra khỏi nhà nước, giải tán quân đội và bộ máy cảnh sát cũ thành lập lực lượng v ũ trang và
 an ninh nhân dân.
+ Kinh tế: Giao quyền làm chủ xí nghiệp cho công nhân, quy định lương tối thiểu , chế độ lao động, xoá nợ hoặc hoãn nợ cho nhân dân.
+ Giáo dục: Thi hành chính sách giáo dục bắt buộc.
=>Chứng tỏ Công xã Pa- ri là Nhà nước kiểu mới.
Sau khi khia thác xong phần trên GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Vì sao nói “Công xã Pa ri là một hình ảnh thu nhỏ của nhà nước kiểu mới – nhà nước của dân, do dân ,vì dân”? Lúc này HS nhanh chóng trả lời câu hỏi từ việc rút ra qua các phần trên.
Hoặc khi dạy bài 7: Các nước Mĩ La tinh (lịch sử lớp 9 sách giáo khoa trang 29) để phần chuyển ý sang mục II gây được sự chú ý cho học sinh chúng ta có thể nói: Trong cơn bão táp của cách mạng Mĩ La tinh thì hình ảnh đất nước Cu Ba đẹp như một dãi lụa đào, đang bay lên giữa màu xanh của trời biển Ca ri bê với nắng vàng rực rỡ, đó chính là Cu Ba hòn đảo của tự do – hòn đảo anh hùng. Vậy hòn đảo anh hùng này đã tiến hành cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc như thế nào và công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Cu Ba đạt được kết quả gì ? Chúng ta chuyển sang mục II “Cu Ba – Hòn đảo anh hùng ”.
Trong quá trình dạy học, chúng ta vẫn tuân thủ trình tự cấu tạo của sách giáo khoa, chuẩn kiến thức kĩ năng, song cần khai thác nhấn mạnh, giúp học sinh trả lời câu hỏi nêu trên. Học sinh trả lời được câu hỏi này tức là đã nắm và hiểu được kiến thức chủ yếu của bài ngoài ra giáo viên còn tích hợp vấn đề môi trường, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh vào bài giảng tạo sự sinh động hứng thú bồi dưỡng phẩm chất đạo đức hình thành nhân cách cho các em qua mỗi bài học.
 * Đối với học sinh:
Câu hỏi loại này thường là câu hỏi có tính chất bài tập muốn trả lời phải huy động kiến thức cơ bản của toàn bài. Chính vì vậy học sinh phải chuẩn bị bài và trả lời trước các câu hỏi cuối mục ở nhà , chú ý, tập trung cao độ theo dõi bài giảng , chọn lọc sự kiện và trình bày trên lớp.
2.Xác định mối liên hệ , xâu chuỗi giữa câu hỏi với các sự kiện , hiện tượng trong bài học.
Một trong những biện pháp sư phạm là xác lập mối liên hệ giữa câu hỏi các sự kiện, hiện tượng lịch sử trong bài.
 Ví dụ :
Sau khi học xong bài 13: “Tổng kết lịch sử thế giới từ sau năm 1945 đến nay”
.Chúng ta có thế tổ chức trò chơi ô chữ để cho các em xâu chuổi các sự kiện, hiện tượng lịch sử lại với nhau để các em khắc sâu hơn kiến thức và có hứng thú học tập thông qua các câu hỏi gợi ý .
Hệ thống câu hỏi cho trò chơi.
Ví dụ lịch sử 9: Câu hỏi: 
Câu 1: Gồm 6 chữ cái với 1 từ chìa khoá: Đây là nước XHCN đầu tiên nằm giữa vòng vây của các nước TBCN? - Liên Xô -
Câu 2: Gồm 22 chữ cái với 3 từ chìa khoá: Đây là PT phát triển mạnh mẽ ở các nước á, Phi, MLT sau chiến tranh TG thứ hai? - Đấu tranh giải phóng DT – 
Câu 3: Gồm 8 chữ cái với 2 từ chìa khoá: Đây là sự kiện quan trọng đánh dấu sự tồn tại cuối cùng của CN thực dân Nam Phi? - Apacthai-
Câu 4: Đây là tên viết tắt củ hiệp hội các nước Đông Nam á (Gồm 5 chữ cái với 1 từ chìa khoá)? - ASEAN-
Câu 5: Gồm 2 chữ cái với 1 từ chìa khoá: Đây là nước khởi đầu cuộc CM KHKT lần thứ hai? - Mĩ – 
Câu 6: Gồm 14 chữ cái với 2 từ chìa khoá: EU là tên viết tắt của tổ chức nào? - Liên Minh Châu Âu – 
Câu 7: Gồm 14 chữ cái với 2 từ chìa khoá: Đây là cuộc chiến không tiếng súng luôn gây ra tình trạng căng thẳng trên TG? - Chiến tranh lạnh – 
Câu 8: Gồm 16 chữ cái với 2 từ chìa khoá: Đây là một trong những thành tựu quan trọng của cuộc CMKHKT lần thứ 2? - Công cụ sản xuất mới –
GV yêu cầu HS tìm từ chìa khoá nếu HS không tìm được GV gợi ý
? Đây là một trong các giai đoạn phát triển của lịch sử TG? - Thế giới hiện đại – 
1. 
L
i
ê
n
X
ô
2. 
Đ
ấ
u
t
r
a
n
h
g
i
ả
i
p
h
ó
n
g
d
â
n
t
ộ
c
3. 
A
p
a
c
t
h
a
i
4. 
A
S
E
A
N
5. 
M
ĩ
6. 
L
i
ê
n
m
i
n
h
C
h
â
u
Â
u
7.
C
h
i
ế
n
t
r
a
n
h
l
ạ
n
h
8.
C
ô
n
g
c
ụ
s
ả
n
x
u
ấ
t
m
ớ
i
A
i
đ
i
t
h
i
ĩ
ê
n
ế
h
g
ớ
i
T
h
ế
g
i
ớ
i
h
i
ệ
n
đ
ạ
i
Từ hàng dọc “thế giới hiện đại”.
 Những kiến thức này được sắp xếp trình diễn trên màn hình,(viết lên bảng phụ hoặc trên khổ giấy to ) để các em có thể quan sát được câu hỏi và hệ thống kiến thức, học sinh tự tìm ra câu trả lời, tìm ra mối liên hệ giữa chúng. Trong học sinh sẽ có cuộc tranh luận đâu là từ chìa khoá của ô chữ và học sinh rẽ phát hiện ra chìa khoá là “Thế giới hiện đại”. Cách lập bảng như vậy hợp với cách sử dụng câu hỏi sẽ có hiệu quả không chỉ về nắm kiến thức mà còn có tác dụng giáo dục , rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo, phát triển tư duy cho học sinh và giúp các em tránh nhàm chán trong các tiết học.
Việc xây dựng bảng các sự kiện qua các câu hỏi trò chơi và mối liên hệ giữa chúng là một trong những biện pháp giúp học sinh nhớ ngay sự kiện cơ bản ở trên lớp, đồng thời kích thích tính tích cực học tập của các em.
3. Xây dựng hệ thống câu hỏi ở trên lớp:
 Trong quá trình giảng dạy ở trên lớp, giáo viên còn phải biết đặt ra và giúp học sinh giải quyết các câu hỏi có tính chất nhận thức kiến thức. Một hệ thống câu hỏi tốt nêu ra trong qúa trình giảng dạy phải phù hợp với khả năng của các em, kích thích tư duy phát triển. Đồng thời tạo ra mối liên hệ bên trong của học sinh và giữa học sinh với giáo viên. Tức là mỗi câu hỏi đưa ra, mỗi học sinh và cả giáo viên phải thấy rõ vì sao trả l

Tài liệu đính kèm:

  • docSKKN SU 9.doc