Trường TH Tân Phước Tây Họ và tên: Lớp: 2/ Lớp: 2/ Thứ , ngày..tháng 7 năm 2016 KIỂM TRA LẠI LẦN III (2015-2016) MÔN: TIẾNG VIỆT - Lớp 2 Điểm Giám thị 1 Giám thị 2 Giám khảo I Giám khảo II Lời nhận xét Kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức tiếng Việt: I. Đọc thành tiếng: Đọc một đoạn văn của bài “Chuyện quả bầu” II. Đọc thầm và làm bài tập: Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi dưới đây: Chuyện quả bầu Ngày xưa, có hai vợ chồng rất hiền lành, chăm chỉ. Một hôm đi rừng, họ bắt được một con dúi. Dúi xin tha mạng. Hai vợ chồng thương tình tha cho. Trước khi về rừng, Dúi nói: Sắp có mưa to gió lớn làm ngập lụt khắp nơi. Ông bà hãy lấy khúc gỗ to, khoét rỗng ruột, bịt kín miệng gỗ bằng sáp ong và chui vào đó, hết hạn bảy ngày hãy ra. Hai vợ chồng làm theo. Họ khuyên bà con trong bản cùng làm nhưng chẳng ai tin. Họ vừa chuẩn bị xong sấm chớp đùng đùng, mây đen ùn ùn kéo đến. Mưa to, gió lớn, nước ngập mênh mông. Muôn loài đều chết chìm trong biển nước. Khúc gỗ nỗi như thuyền đã giúp hai vợ chồng thoát nạn. Câu 1. Hai vợ chồng đi đâu bắt được con Dúi ? a.Đi nương rẫy. b.Đi rừng. c.Đi ruộng. Câu 2. Điều gì xảy ra với muôn loài? a. Không có gì xảy ra. b. Muôn loài thoát nạn. c. Muôn loài đều chết chìm trong biển nước. Câu 3. Từ trái nghĩa với từ “vui” là từ: a. vẻ; b. nhộn; c. thương d. buồn Câu 4. Bộ phận in đậm trong câu: “Chúng khoan khoái đớp bóng nước mưa” trả lời cho câu hỏi nào sau đây: a.Vì sao? b.Khi nào? c.Như thế nào? Câu 5. Bộ phận gạch chân trong câu: “Hai vợ chồng thương tình tha cho.” trả lời cho câu hỏi nào ? Ai ? Con gì ? Cái gì ? Câu 6. Câu nào dưới đây trả lời cho câu hỏi “ làm gì?” a. Dúi xin tha mạng. b. Ngày xưa, có hai vợ chồng rất hiền lành, chăm chỉ. c. Muôn loài đều chết chìm trong biển nước. Câu 7. Hai vợ chồng là người như thế nào? .. .. B. Kiểm tra kĩ năng viết chính tả và viết đoạn văn: 1. Chính tả: (nghe – viết) Bài “Những quả đào” Những quả đào Sau một chuyến đi xa, người ông mang về nhà bốn quả đào. Ông bảo vợ và các cháu: - Quả to này xin phần bà. Ba quả nhỏ hơn phần các cháu. Bữa cơm chiều hôm ấy, ông hỏi các cháu: - Thế nào, các cháu thấy đào có ngon không ? 2. Tập làm văn: Đề bài: Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 4, 5 câu) nói về một loài cây mà em thích. Gợi ý: 1. Đó là cây gì, trồng ở đâu ? 2. Hình dáng cây như thế nào ? (gốc, thân, cành, lá, hoa, quả) 3. Cây có ích lợi gì ? HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ KIỂM TRA LẠI LẦN 3 (2015-2016) Môn : Tiếng Việt (Lớp 2) I. Bài kiểm tra đọc: 1. Đọc thành tiếng: (2.5 điểm); GV cho học sinh bốc thăm đọc một trong 1đoạn của bài “Bác rèn luyện thân thể.” * Chú ý: Tránh trường hợp 2 học sinh được kiểm tra liên tiếp đọc 1 đoạn giống nhau. - Trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc do GV nêu. - GV đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu sau: + Đọc đúng tiếng, đúng từ, ngắt nghỉ hơi đúng, tốc độ đọc đạt yêu cầu (1.5 điểm) ( Đọc sai dưới 3 tiếng: 1.25 điểm; đọc sai 3 hoặc 4 tiếng: 1 điểm; đọc sai 5 hoặc 6 tiếng: 0.75 điểm; đọc sai 7 hoặc 8 tiếng: 0.5 điểm. + Trả lời đúng ý câu hỏi do GV nêu: 1 điểm. ( Trả lời chưa đủ ý hoặc hiểu câu hỏi nhưng diễn đạt còn lúng túng, chưa rõ ràng: 0,5 điểm; trả lời sai ý hoặc không trả lời được: 0 điểm. 2. Đọc thầm: (3.5 điểm) Đúng mỗi câu được 0,5 điểm. Câu 1: b Câu 2: c Câu 3: d Câu 4: c Câu 5: a Câu 6: a Câu 7: Viết đúng câu: Hai vợ chồng là người rất hiền lành, chăm chỉ. II. Bài kiểm tra viết: 1. Chính tả: (2 điểm) Viết sai mỗi từ trừ 0.25 điểm( thiếu chữ, thiếu dấu thanh, viết hoa không đúng) Lưu ý: Học sinh viết không đúng độ cao, khoảng cách, bài viết không sạch sẽ bị trừ 0.5 điểm toàn bài. Tập làm văn: ( 2 điểm) Học sinh viết được đoạn văn từ 4 đến 5 câu theo gợi ý đề bài; câu văn dùng từ đúng, không sai ngữ pháp, chữ viết rõ ràng, sạch sẽ (2đ). (Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt, về chữ viết, có thể cho các mức điểm: 1.75, 1.5, 1.25, 1, 0.75, 0.5).
Tài liệu đính kèm: