Đề kiểm tra học kỳ II môn Ngữ văn 8

doc 3 trang Người đăng haibmt Lượt xem 1339Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kỳ II môn Ngữ văn 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề kiểm tra học kỳ II môn Ngữ văn 8
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II MÔN NGỮ VĂN 8
A – Ma trận:
 Mức độ
Chủ đề
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
Tổng
1. Tiếng Việt
Nhận biết kiểu câu chia theo mục đích nói
 Số câu: 01
Số điểm: 1 đ
Số câu: 01
Số điểm: 1 đ
2. Văn bản
Hiểu nội dung, nghệ thuật của văn bản “Thuế máu”
Phân tích được tác dụng của các biện pháp nghệ thuật trong đoạn thơ “Quê hương”
Số câu: 02
Số điểm: 4đ
Số câu: 01
Số điểm: 2 đ
Số câu: 01
Số điểm: 2 đ
3. Tập làm văn
Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội
Số câu: 01
Số điểm: 5đ
Số câu: 01
Số điểm: 5đ
Tổng số câu
Tổng số điểm
Tỷ lệ %
Số câu: 01
Số điểm: 1 đ
Tỷ lệ: 10 %
Số câu: 01
Số điểm: 2 đ
Tỷ lệ: 20 %
Số câu: 01
Số điểm: 2 đ
Tỷ lệ: 20 %
Số câu: 01
Số điểm: 5 đ
Tỷ lệ : 50 %
Số câu: 04
Số điểm: 10 đ
Tỷ lệ 100%
B – Đề bài:
Câu 1 (1 điểm): Chỉ ra câu cảm thán, câu cầu khiến, câu trần thuật trong đoạn văn sau:
“ Lão Hạc ơi (1)! Lão hãy yên lòng mà nhắm mắt (2)! Lão đừng lo gì cho cái vườn của lão (3). Tôi sẽ cố giữ gìn cho lão(4).” ( Trích “Lão Hạc” – Nam Cao) 
Câu 2 (2 điềm): 
Nêu ý nghĩa của đoạn trích “Thuế máu”.
Tóm tắt những nét đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích “Thuế máu” của Nguyễn Ái Quốc.
Câu 3 (2 điểm): Trình bày cảm nhận của em về hai câu thơ sau:
 Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
 Rướn thân trắng bao la thâu góp gió
 Câu 4 (5 điểm): 
 Trong văn bản Bàn luận về phép học (Luận học pháp), La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp đã mở đầu cho bài viết của mình bằng câu châm ngôn: “Ngọc không mài, không thành đồ vật; người không học, không biết rõ đạo”. (SGK Ngữ văn 8, tập hai, NXB Giáo dục 2012)
 Em có suy nghĩ gì về ý kiến trên?
C – Đáp án, biểu điểm:
Câu hỏi
 Nội dung kiến thức, kĩ năng cần đạt
Điểm
Câu 1
(1điểm)
- Câu cảm thán: Câu (1)
- Câu cầu khiến: Câu (2), (3)
- Câu trần thuật: Câu (4)
0,25
0,5
0,25
Câu 2 (2điềm)
- Ý nghĩa: Văn bản có ý nghĩa như một “bán án” tố cáo thủ đoạn và chính sách vô nhân đạo của bọn thực dân đẩy người dân thuộc địa vào các lò lửa chiến tranh.
- Nghệ thuật: 
+ Lập luận chặt chẽ, tư liệu phong phú, xác thực, hình ảnh giàu giá trị biểu cảm, kết hợp các yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm.
+ Giọng điệu đanh thép, mỉa mai
+ Sử dụng ngòi bút trào phúng sắc sảo
1,0
1,0
Câu 3
(2điểm)
- Nội dung: Hai câu thơ miêu tả vẻ đẹp của cánh buồm trên con thuyền lúc ra khơi. 
- Nghệ thuật: 
 + Sử dụng phép so sánh, nhân hóa
 + Tác dụng: Khiến cho cánh buồm quen thuộc hiện lên với vẻ đẹp bất ngờ, lãng mạn, thơ mộng, lớn lao và thiêng liêng. Cánh buồm trở thành biểu tượng linh hồn của làng chài, quê hương của Tế Hanh. Tế Hanh đã vẽ được chính xác cái hình và cảm nhận được cái hồn của sự vật.
0,5
0,5
1,0
Câu 4
(5điểm)
Về kĩ năng: 
Viết được bài văn nghị luận hoàn chỉnh, có bố cục 3 phần cân đối.
Bài viết có lập luận chặt chẽ, văn viết trôi chảy, diễn đạt mạch lạc, luận điểm rõ ràng.
Về kiến thức:
MB 
- Giới thiệu tác giả, văn bản “Bàn về phép học”
- Nêu câu châm ngôn
TB (4 điểm)
1. Giải thích câu châm ngôn: “Ngọc không mài, không thành đồ vật; người không học, không biết rõ đạo”
- Giải thích rõ khái niệm “đạo”. “Đạo” ở đây là lẽ đối xử hàng ngày giữa mọi người với nhau, tức là đạo đức, nhân cách của con người. Cũng cần hiểu đầy đủ hơn về chữ “đạo” là những tri thức để làm người.
- Mượn câu nói của người xưa, Nguyễn Thiếp muốn nhấn mạnh tầm quan trọng của việc học; Khẳng định mục đích và tác dụng của việc học học để làm người có ích, có giá trị. Đó mới là ý nghĩa của việc học chân chính.
2. Suy nghÜ vÒ ý kiÕn trªn: 
- Khẳng định quan điểm đúng đắn về nội dung, phương pháp học tập.
- Phê phán những quan điểm lệch lạc, sai trái trong việc học của một số người (xưa và nay) để thấy được ý nghĩa của việc học chân chính.
3. Rút ra bài học cho bản thân: 
Mục đích, nội dung, phương pháp học tập: Học đi đôi với hành, phải được vận dụng vào cuộc sống... 
KB:
- Khẳng định ý nghĩa của câu châm ngôn
- Phương hướng rèn luyện của bản thân 
0,5
1,5
2,0
0,5
0,5

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kthk.doc