Đề kiểm tra học kì I Ngữ văn lớp 6 - Năm học 2016-2017 - UBND Huyện Đất Đỏ

doc 3 trang Người đăng dothuong Lượt xem 450Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kì I Ngữ văn lớp 6 - Năm học 2016-2017 - UBND Huyện Đất Đỏ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề kiểm tra học kì I Ngữ văn lớp 6 - Năm học 2016-2017 - UBND Huyện Đất Đỏ
UBND HUYỆN ĐẤT ĐỎ
PHÒNG GD&ĐT
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I
Năm học: 2016-2017
Môn Ngữ văn lớp 6
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
Câu 1: (1,0 điểm) Trong truyện Em bé thông minh, em bé đã vượt qua nhiều thử thách. Em hãy kể lại những thử thách đối với em bé theo đúng trình tự.
 Câu 2: (2,0 điểm) Truyện Ếch ngồi đáy giếng ngụ ý phê phán những người như thế nào? Qua truyện này, em rút ra bài học gì cho bản thân?
 Câu 3: (2,0 điểm) Nêu nghĩa khái quát của lượng từ. Tìm lượng từ trong các phần trích sau:
 a) Các hoàng tử phải cởi giáp xin hàng.
 (Thạch Sanh)
 b) Tình thương bao la với dân, với nước trước hết phải xuất phát từ tình nghĩa đối với những người thân trong gia đình. Bác Hồ bằng những hành động quan tâm đến người cha đã mang đến cho chúng ta một bài học sâu sắc về đạo làm con.
 (Theo Những kỉ niệm cảm động về Bác Hồ)
Câu 4: (5,0 điểm) Kể lại một kỉ niệm sâu sắc giữa em với thầy giáo hoặc cô giáo.
---------------- HẾT ---------------
Họ tên thí sinh:...SBD:.
Họ tên giám thị:.Chữ ký:..
 UBND HUYỆN ĐẤT ĐỎ
 PHÒNG GD&ĐT 
 HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HỌC KÌ I
Năm học: 2016-2017
Môn Ngữ văn lớp 6
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
Câu 
Nội dung
Điểm
Câu 1
(1,0 điểm)
 Những thử thách đối với em bé:
- Câu hỏi của viên quan: Trâu cày một ngày được mấy đường?
- Câu hỏi của nhà vua: Nuôi làm sao để trâu đực đẻ được con; làm ba cỗ thức ăn bằng một con chim sẻ?
- Câu hỏi của sứ thần: Làm cách nào để xâu được sợi chỉ qua con ốc vặn rất dài?
* Lưu ý: HS kể lại đủ những thử thách đối với em bé nhưng không theo đúng trình tự: trừ 0,25 điểm.
0,25
0.5
0,25
Câu 2
(2,0 điểm)
- Truyện Ếch ngồi đáy giếng ngụ ý phê phán những người hiểu biết hạn hẹp mà lại huênh hoang.
- Rút ra bài học, HS có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau nhưng cần thể hiện những ý chính sau:
+ Hoàn cảnh sống hạn hẹp sẽ ảnh hưởng đến nhận thức về chính mình và thế giới xung quanh.
+ Không được chủ quan, kiêu ngạo, coi thường người khác.
+ Phải biết hạn chế của mình và phải mở rộng tầm hiểu biết bằng nhiều hình thức khác nhau.
0,5
0,5
0,5
0,5
Câu 3:
(2,0 điểm)
 - Nghĩa khái quát của lượng từ: chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật.
 - Lượng từ trong phần trích:
 a) Các
 b) những, những.
 0,5
0,5
1,0
Câu 4:
(5,0 điểm)
I. Yêu cầu về kĩ năng: Học sinh biết cách viết bài văn tự sự có bố cục hợp lí; văn phong mạch lạc, không sai lỗi chính tả, lỗi dùng từ,
II. Yêu cầu về kiến thức:
- Kể một kỉ niệm sâu sắc giữa em với thầy giáo hoặc cô giáo.
- Chuyện được kể bằng ngôi thứ nhất, người kể chuyện xưng “em” hoặc xưng “tôi”.
- Bài làm cần hướng vào những ý chính sau:
1. Mở bài:
 - Giới thiệu về kỉ niệm với thầy giáo hoặc cô giáo.
 - Ấn tượng chung về kỉ niệm.
 2. Thân bài:
 Kể lại diễn biến chi tiết về kỉ niệm giữa em với thầy giáo hoặc cô giáo theo trình tự hợp lí:
- Kỉ niệm xảy ra khi nào? Khi đó em học lớp mấy? Trường nào? Đó là kỉ niệm buồn hay vui?...
- Câu chuyện diễn ra như thế nào? Điều gì khiến em ghi nhớ mãi?...
 3. Kết bài:
- Suy nghĩ của em về kỉ niệm, mong ước em dành cho thầy giáo hoặc cô giáo.
- Những việc làm, hành động em có thể làm để đền đáp tấm lòng của thầy giáo hoặc cô giáo .
1,0
0,5
0,5
2,5
0,5
* Lưu ý: Trên đây chỉ là những gợi ý mang tính định hướng chung. Giáo viên căn cứ vào những bài làm cụ thể của học sinh, linh hoạt chấm điểm cho phù hợp, khuyến khích những bài làm có tính sáng tạo.

Tài liệu đính kèm:

  • docDE_THI_HK1.doc