Đề kiểm tra giữa học kì II Tiếng việt lớp 4 - Trường Tiểu học Phường 5A

doc 5 trang Người đăng dothuong Lượt xem 2078Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra giữa học kì II Tiếng việt lớp 4 - Trường Tiểu học Phường 5A", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề kiểm tra giữa học kì II Tiếng việt lớp 4 - Trường Tiểu học Phường 5A
Trường TH PHƯỜNG 5A
MẪU SOẠN ĐỀ KIỂM TRA ĐỀ XUẤT GIỮA HỌC KỲ 2 LỚP 4/3
Môn : Tiếng Việt
I/PHẦN ĐỌC THẦM
NGƯỜI CHẠY CUỐI CÙNG
 	Cuộc đua marathon hàng năm ở thành phố tôi thường diễn ra vào mùa hè. Nhiệm vụ của tôi là ngồi trong xe cứu thương, theo sau các vận động viên, phòng khi có ai đó cần được chăm sóc y tế. Anh tài xế và tôi ngồi trong xe, phía sau hàng trăm con người, chờ tiếng súng lệnh vang lên.
	Khi đoàn người tăng tốc, nhóm chạy đầu tiên vượt lên trước. Chính lúc đó hình ảnh một người phụ nữ đập vào mắt tôi. Tôi biết mình vừa nhận diện được “người chạy cuối cùng”. Bàn chân chị ấy cứ chụm vào mà đầu gối cứ đưa ra. Đôi chân tật nguyền của chị tưởng chừng như không thể nào bước đi được, chứ đừng nói là chạy.
	Nhìn chị chật vật đặt bàn chân này lên trước bàn chân kia mà lòng tôi tự dưng thở dùm cho chị , rồi reo hò cổ động cho chị tiến lên. Tôi nửa muốn cho chị dừng lại nửa cầu mong chị tiếp tục. Người phụ nữ vẫn kiên trì tiến tới, quả quyết vượt qua những mét đường cuối cùng.
	Vạch đích hiện ra, tiếng người la ó ầm ĩ hai bên đường. Chị chầm chậm tiến tới, băng qua, giật đứt hai đầu sợi dây cho nó bay phấp phới sau lưng tựa như đôi cánh.
 Kể từ hôm đó, mỗi khi gặp phải tình huống quá khó khăn tưởng như không thể làm được, tôi lại nghĩ đến “người chạy cuối cùng”. Liền sau đó mọi việc trở nên nhẹ nhàng đối với tôi. 
 Sưu tầm
.Đọc thầm và làm bài tập(7 điểm):(Thời gian khoảng 20 phút)
Khoanh vào chữ cái của mỗi câu trả lời đúng.
1/ Nhiệm vụ của nhân vật “tôi” trong bài là:
	A. lái xe cứu thương. 
	B. chăm sóc y tế cho vận động viên.	
	C. bắn tiếng súng lệnh cho cuộc đua .
	D. hò reo cổ vũ cho cuộc đua.
2/Không khí của cuộc thi marathon thế nào?
 A.Không khí của cuộc thi marathon sôi nổi.
 B.Không khí của cuộc thi marathon buồn tẻ.
 C.Không khí của cuộc thi marathon bình thường.
 D.Không khí của cuộc thi marathon yên lặng.
3/Trong giải marathon tác giả chú ý đến nhân vật nào nhất?
 A. chú ý đến những người xuất phát đầu tiên
 B.chú ý đến những người chạy theo để cổ vũ
 C.chú ý đến người xuất phát cuối cùng
 D.chú ý đến những người trên xe cứu thương
4 /Giải Marathon là giải:
 A.Giải marathon dành cho người thích bơi lội.
 B.Giải marathon dành cho người thích đi xe đạp.
 C.Giải marathon dành cho người thích chạy bộ.
 D.Giải marathon dành cho người thích leo núi.
5/“Người chạy cuối cùng” trong bài về đích như thế nào?
	A. được ngồi trong xe cứu thương suốt cuộc đua 
	B. chầm chậm, kiên trì tiến về tới đích
 C.được ngồi trên xe máy ,cùng chạy theo cổ động
 D.được ngồi trên xe đạp,chạy theo tới đích
6/ Qua câu chuyện tác giả muốn nói điều gì?
.
7. Câu “Bàn chân chị ấy cứ chụm vào mà đầu gối cứ đưa ra.” 
 A. Câu khiến 
	B.. Câu kể Ai làm gì? 
	C. Câu kể Ai là gì? 
	D. Câu kể Ai thế nào?
8/Tập hợp từ nào sau đây là các từ cùng nghĩa với từ “dũng cảm’’?
 A.xanh um,lộng lẫy,gan dạ,anh hùng,anh dũng,can đảm,quả cảm
 B.rực rỡ, bờ bến,uy hoàng,tráng lệ,diễm lệ,mĩ lệ,hùng vĩ,mênh mông	
 C.tươi đẹp,sặc sỡ,huy hoàng,tráng lệ,diễm lệ,mĩ lệ,hùng vĩ,hoành tráng
 D.gan dạ,anh hùng,anh dũng,can đảm,gan góc,bạo gan, quả cảm
9/Trong câu”Bàn chân chị ấy cứ chụm vào mà đầu gối cứ đưa ra.”
A.Có một động từ là:..
B.Có hai động từ là :.
C. Có ba động từ là :
D. Có bốn động từ là:
10/Em đặt câu kể “Ai là gì?” để khen chị vận động viên 
.
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỌC THẦM
Câu 1:(0,5 điểm) Đáp án :B. 
Câu 2:(0,5 điểm) Đáp án :A	
Câu 3:(0,5 điểm) Đáp án :C	
Câu 4:(1 điểm) Đáp án :C	
Câu 5:(0,5 điểm) Đáp án :B	
Câu 6:(1 điểm) Đáp án :Ca ngợi một chị khuyết tật đã vượt lên chính mình để chinh phục cuộc đua marathon.	
Câu 7:(1 điểm) Đáp án :D	
Câu 8:(0,5 điểm) Đáp án :D	
Câu 9:(1 điểm) Đáp án :B ( Có hai động từ là: chụm vào,đưa ra)
Câu 10 :(0,5 điểm ) Tùy học sinh đặt câu đúng theo mẫu câu “Ai là gì?” đẻ khen nhân vật ,mà giáo viên cho điểm phù hợp
II. ĐỌC THÀNH TIẾNG (Giáo viên làm thăm cho HS bắt) (3 điểm)
 Học sinh đọc một đoạn văn thuộc một trong các bài sau và trả lời 1 hoặc 2 câu hỏi về nội dung bài đọc do giáo viên nêu.
1. Trống đồng Đông Sơn
(Đoạn từ “Trống đồng Đông Sơn  nhảy múa.”, sách TV4, tập 2 - trang 17)
2. Sầu riêng
 (Đoạn từ “Sầu riêng  trổ vào cuối năm.”, sách TV4, tập 2 - trang 34)
3. Hoa học trò 
 (Đoạn từ “Mùa xuân  bất ngờ dữ vậy.”, sách TV4, tập 2 - trang 43)
4. Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ. 
 (Đoạn từ “Em cu Tai  vung chày lún sân.”, sách TV4, tập 2 - trang 48)
Vẽ về cuộc sống an toàn
 (Đoạn từ”UNICEF Việt Nam.,Cần Thơ, Kiên Giang,)
HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ
	- Đọc lưu loát, diễn cảm,ngắt nghỉ hơi đúng chỗ : đạt 1 điểm
	- Đọc đọc đúng thời gian quy định,không phát âm sai : đạt 1điểm
 - Trả lời được câu hỏi đạt được: 1 điểm.
(Lưu ý : Tùy tình hình thực tế của lớp mà giáo viên chấm cho phù hợp)
III. TẬP LÀM VĂN Thời gian: 40 phút(8 điểm)
 Đề bài: Hãy tả một cây bóng mát mà em yêu thích.
1. YÊU CẦU:
	a. Thể loại: Tả cây cối
	b. Nội dung:
- Trình bày đầy đủ ý miêu tả cây ra hoa hoặc cây bóng mát hoăc cây ăn quả theo yêu cầu của đề bài.
	c. Hình thức:
- Trình bày được bài văn gồm 3 phần: mở bài, thân bài và kết bài.
- Dùng từ chính xác, hợp lí, viết câu đúng ngữ pháp, đúng chính tả.
2. BIỂU ĐIỂM: 
- Điểm 7- 8: Bài làm thể hiện rõ kĩ năng quan sát, có sự sáng tạo, gây được cảm xúc cho người đọc, lỗi chung không đáng kể.
- Điểm 5,5- 6,5: Học sinh thực hiện các yêu cầu ở mức độ khá; đôi chỗ còn thiếu tự nhiên, không quá 6 lỗi chung.
- Điểm 3,5-5: Các yêu cầu thể hiện ở mức trung bình, nội dung chưa đầy đủ hoặc dàn trải, đơn điệu, không quá 8 lỗi chung.
- Điểm 1,5 - 3: Bài làm bộc lộ nhiều sai sót, diễn đạt lủng củng, quá nhiều lỗi chung.
- Điểm 0,5 - 1: Viết lan man, lạc đề hoặc dở dang.
Lưu ý: 
Giáo viên chấm điểm phù hợp với mức độ thể hiện trong bài làm của học sinh; khuyến khích những bài làm thể hiện sự sáng tạo, có kĩ năng làm bài văn tả con vật.
Trong quá trình chấm, GV ghi nhận và sửa lỗi cụ thể, giúp HS nhận biết những lỗi mình mắc phải và biết cách sửa các lỗi đó để có thể tự rút ra kinh nghiệm cho các bài làm tiếp theo.
 IVCHÍNH TẢ( 2 điểm) (Nghe đọc) Thời gian: 15 phút
Bài:Thắng biển
 Mặt trời lên cao dần.Gió đã bắt đầu mạnh.Gió lên,nước biển càng dữ.Khoảng mênh mông ầm ĩ càng lan rộng mãi vào.Biển cả muốn nuốt tươi con đê mỏng manh như con mập đớp con cá chim nhỏ bé.
 Một tiếng ào dữ dội.Như một đàn cá voi lớn,sóng trào qua những cây vẹt cao nhất,vụt vào thân đê rào rào.Một cuộc vật lộn dữ dội diễn ra.Một bên là biển,là gió,trong một cơn giận dữ điên cuồng.Một bên là hàng ngàn người với hai bàn tay và những dụng cụ thô sơ,với tinh thần quyết tâm chống giữ.
 HƯỚNG DẪN CHẤM CHÍNH TẢ (2 điểm) 
 Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch đẹp: 2 điểm.
 Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai - lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng qui định) bị trừ 0,25 điểm.

Tài liệu đính kèm:

  • docDE_THI_GHKII_mon_TV.doc