Đề kiểm tra định kì cuối năm môn Tiếng việt lớp 5 - Năm học 2015-2016 - Trường Tiểu học Bùi Thanh Khiết

doc 9 trang Người đăng dothuong Lượt xem 3037Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra định kì cuối năm môn Tiếng việt lớp 5 - Năm học 2015-2016 - Trường Tiểu học Bùi Thanh Khiết", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề kiểm tra định kì cuối năm môn Tiếng việt lớp 5 - Năm học 2015-2016 - Trường Tiểu học Bùi Thanh Khiết
TRƯỜNG TIỂU HỌC BÙI THANH KHIẾT 
LỚP: 5
HỌ TÊN: ...........
 SỐ
 BÁO DANH
KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI NĂM HỌC 
NĂM HỌC 2015 - 2016
MÔN TIẾNG VIỆT (ĐỌC )– LỚP 5
THỜI GIAN: 30 PHÚT
GIÁM THỊ
SỐ
MẬT MÃ
SỐ 
THỨ TỰ
"-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
ĐIỂM
GIÁM KHẢO
SỐ 
MẬT MÃ
SỐ 
THỨ TỰ
./5đ Đọc thầm: Mẹ tôi
Anh Hai tôi năm ấy mới 16 tuổi, cái tuổi chưa gánh vác nổi việc nhà nhưng lại ngấp nghé trước món nợ núi sông. Sáng hôm ấy, một năm sau khi ba hi sinh, tôi theo mẹ ra đồng thì gặp Bác Tư – đồng đội của ba, ông nói với mẹ điều gì mà tôi linh cảm là hệ trọng. Tôi nghe mẹ nói giọng trầm buồn: “ Có người mẹ nào lại muốn con mình xông ra làn đạn mũi tên đâu anh Tư. Nhưng chiến tranh mà, biết làm sao giữ được. Thôi thì tôi giao nó cho anh!”. Nói rồi, mẹ quay đi trong nước mắt, bà về nhà xúc mấy giạ lúa ra chợ bán, mua cho anh tôi mấy khúc vải xanh.
Ba năm sau, vào một ngày giữa tháng giêng, tôi đang hì hục bắt cá đìa thì thằng bạn cùng xóm tìm đến: “ Về đi, anh Hai mày chết rồi!”. Tôi băng đồng chạy về, cả nhà im lặng, những người hàng xóm cũng im lặng trong nước mắt chảy dài. Mẹ không gào khóc như lần tiễn biệt ba tôi, bà ngồi trơ như pho tượng, không nhìn ai, cũng không nói với ai, thỉnh thoảng đưa tay lên vuốt ngực, nước mắt nhỏ từng giọt nặng nề.
Anh Hai vừa mất thì anh Ba tôi đến tuổi trưởng thành. Mẹ lại xúc lúa đi bán và mua về cho anh Ba mấy khúc vải xanh.
Phía cây gừa là phía những người xóm tôi theo kháng chiến ra đi và trở về. Từ ngày anh Hai mất, mẹ cố tránh nhìn về phía cây gừa. Nhưng từ ngày anh Ba đi, mẹ lại nửa đau buồn và nửa hi vọng ngóng trông về phía ấy.
 Theo Võ Đắc Danh
	 Đọc thầm bài “Mẹ tôi” rồi làm các bài tập sau:
 Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất (các câu 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8).
./0,5đ 1) Tại sao người mẹ lại giao con trai cho người đồng đội của chồng mình ?
a) Để trốn tránh làn đạn mũi tên của chiến tranh. 
b) Vì người mẹ không thích chiến tranh.
c) Vì bà sợ nếu giữ con ở lại với mình thì nó sẽ khó trưởng thành.
d) Vì bà muốn cho con trai tiếp bước cha anh cầm sung bảo vệ Tổ quốc.
./0,5đ 2) Người mẹ mua mấy khúc vải xanh cho con trai để làm gì?
a) May quần áo.
b) Mang theo đi kháng chiến.
c) Mang đi tặng người bà con.
d) Mang tặng chú Tư
THÍ SINH KHÔNG ĐƯỢC VIẾT VÀO KHUNG NÀY
VÌ ĐÂY LÀ PHÁCH, SẼ RỌC ĐI MẤT
 "----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
./0,5đ 3) Sau khi chồng mất, con trai lớn mất, bà mẹ đã để cho người con trai kế làm gì?
a) Gánh vác việc nhà.
b) Tiếp bước cha anh đi kháng chiến.
c) Giữ anh lại để anh lao động phụ giúp bà nuôi các em.
d) Đào đất, nhổ mạ, cấy lúa nuôi sống bản thân.
./0,5đ 4) Qua đoạn văn thứ hai, em thấy bà mẹ được tả là người như thế nào?
Rất dũng cảm.
Rất đau khổ.
Bình thường như bao người mẹ khác.
Đau khổ và dũng cảm.
./0,5đ 5) Theo em, bà mẹ trong câu chuyện là người như thế nào ?
Cần cù, tiết kiệm, giản dị, giàu tình thương.
Rất thương chồng, thương con, dành tất cả cho chồng con.
Thương chồng con, hi sinh vì chồng con, vì kháng chiến.
Giàu lòng vị tha và hết mực yêu thương con.
./0,5đ 6) Chủ ngữ trong câu “Từ ngày anh Hai mất, mẹ cố tránh nhìn về phía cây gừa.” là những từ ngữ nào?
Mẹ. 
Anh Hai.
Từ ngày anh Hai mất.
Mẹ cố tránh.
 ./0,5đ 7) Các vế của câu “Ba năm sau, vào một ngày giữa tháng giêng, tôi đang hì hục bắt cá đìa thì thằng bạn cùng xóm tìm đến.” được nối với nhau bằng cách nào ?
Nối bằng quan hệ từ: thì
Nối trực tiếp không dùng từ ngữ nối.
Nối bằng cặp quan hệ từ: vào,thì
Nối trực tiếp bằng dấy phẩy.
./0,5đ 8) Hai câu: “Có người mẹ nào lại muốn con mình xông ra làn đạn mũi tên đâu anh Tư. Nhưng chiến tranh mà, biết làm sao giữ được.” liên kết với nhau bằng cách nào?
Lặp lại từ ngữ
Thay thế từ ngữ
Dùng từ ngữ nối
Thay thế từ ngữ và dùng từ ngữ nối
./1đ 9) Đặt 1 câu ghép có sử dụng một cặp quan hệ từ để ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ Việt Nam.
HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI NĂM
 NĂM HỌC 2015 -2016
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5
PHẦN ĐỌC THẦM
Biểu điểm
Nội dung
HS khoanh tròn đúng đạt 
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
1 điểm
Học sinh đặt câu đúng theo yêu cầu:
Đúng kiểu câu và nội dung à đạt 1 điểm
Nội dung đúng à đạt 0,5 điểm
Hình thức đúng à đạt 0,5 điểm
Hình thức : thiếu 1 trong 2 (đầu câu không viết hoa hoặc thiếu dấu câu) à 0.5 điểm.
Đặt câu đúng nhưng không đúng kiểu câu không tính điểm.
Trả lời
d) Vì bà muốn cho con trai tiếp bước cha anh cầm sung bảo vệ Tổ quốc.
b) Mang theo đi kháng chiến.
b) Tiếp bước cha anh đi kháng chiến.
d) Đau khổ và dũng cảm.
c) Thương chồng con, hi sinh vì chồng con, vì kháng chiến.
Mẹ. 
 Nối bằng quan hệ từ: thì
d) Thay thế từ ngữ và dùng từ ngữ nối
TRƯỜNG TIỂU HỌC BÙI THANH KHIẾT LỚP: 5
HỌ TÊN ...........
SỐ
 BÁO DANH
KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI NĂM HỌC 
NĂM HỌC 2015 - 2016
MÔN TIẾNG VIỆT (VIẾT) – LỚP 5
Thời gian: 60 phút
GIÁM THỊ
SỐ
MẬT MÃ
SỐ 
THỨ TỰ
"-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
ĐIỂM
GIÁM KHẢO
SỐ 
MẬT MÃ
SỐ 
THỨ TỰ
 ./ 5điểm I/- CHÍNH TẢ (nghe – viết): Thời gian 15 phút
 Bài "Một vụ đắm tàu" (viết tên bài, tên tác giả và đoạn "Đêm xuốnghỗn loạn", sách Tiếng Việt lớp 5/ tập 2, trang 108)
TRƯỜNG TIỂU HỌC BÙI THANH KHIẾT LỚP: 5
HỌ TÊN ...........
SỐ
 BÁO DANH
KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI NĂM HỌC 
NĂM HỌC 2015 - 2016
MÔN TIẾNG VIỆT (VIẾT) – LỚP 5
Thời gian: 60 phút
GIÁM THỊ
SỐ
MẬT MÃ
SỐ 
THỨ TỰ
"-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
ĐIỂM
GIÁM KHẢO
	SỐ 
MẬT MÃ
SỐ 
THỨ TỰ
/ 5 điểm II/- TẬP LÀM VĂN: Thời gian 45 phút
 Đề bài: Tả quang cảnh giờ chào cờ đầu tuần ở trường em.
Bài làm
THÍ SINH KHÔNG ĐƯỢC VIẾT VÀO KHUNG NÀY
VÌ ĐÂY LÀ PHÁCH, SẼ RỌC ĐI MẤT
 "--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI NĂM HỌC 
 NĂM HỌC 2015 -2016
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5
KIỂM TRA VIẾT
CHÍNH TẢ (5 điểm)
- Bài viết theo yêu cầu đề, có tên bài, đúng và đủ các chữ; không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn, sạch sẽ: 5 điểm.
- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai-lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng qui định) trừ 0,5 điểm. Thiếu 1 chữ trừ 0,5 điểm. Trừ tối đa toàn bài 4,5 điểm.
- Chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ và trình bày bẩntrừ 1 điểm toàn bài.
TẬP LÀM VĂN (5 điểm)
* Đảm bảo các yêu cầu sau: (đạt 5 điểm)
a) Thể loại : Miêu tả (Tả cảnh).
b) Nội dung : Tả được quang cảnh giờ chào cờ đầu tuần ở trường em.
c) Hình thức : Bài làm có trình tự hợp lí theo đúng thể loại văn tả cảnh, sắp xếp ý rõ ràng, mạch lạc. Bài viết từ 25 đến 30 dòng. Viết đủ ý, diễn đạt mạch lạc, viết câu đúng ngữ pháp. Bài văn bước đầu có thể hiện sự sáng tạo: viết câu có hình ảnh, liên kết giữa các câu văn chặt chẽ, phù hợp để tạo thành đoạn văn hay. Chữ viết sạch sẽ, không mắc lỗi chính tả.
 Tùy theo mức độ sai sót về cách thể hiện các yêu cầu có thể cho các mức điểm:
 Đạt 4,5 – 5 điểm: Thực hiện tốt các yêu cầu nêu trên. Biết chọn lọc các chi tiết để người đọc dễ hình dung rõ về đặc điểm nổi bật về hình dáng, tính tình của người tả. Các lỗi chung về ngữ pháp, từ ngữ, chính tả không đáng kể.
 Đạt 3,5 điểm - 4 điểm: Thực hiện đầy đủ các yêu cầu, nhưng ở mức thấp hơn một chút. Các lỗi chung: 4-5 lỗi.
 Đạt 2,5 – 3 điểm: Từng yêu cầu đều đạt, nội dung còn sơ sài, chung chung. Viết bài đúng chủ đề nhưng sử dụng từ ngữ chưa chính xác hoặc câu văn chưa gãy gọn, diễn đạt còn dài dòng. Các lỗi chung: 6 -7 lỗi.
 Đạt 1,5 – 2 điểm: Thực hiện các yêu cầu còn thiếu sót nhiều. Nội dung chưa đạt, sai nhiều lỗi chính tả và dùng từ. Các lỗi chung: 8 – 9 lỗi.
 Đạt dưới 1 – 1 điểm: Không làm hết bài, dở dang hoặc sai các yêu cầu.
Trường Tiểu học KTĐK CUỐI NĂM - NĂM HỌC 2015 - 2016
 BÙI THANH KHIẾT MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5
 KIỂM TRA ĐỌC THÀNH TIẾNG
 	 Giáo viên kiểm tra . Điểm Họ và tên : . 1/. 
 ../5đ Lớp : 5 Ngày : ... 2/. ..	
ĐỌC THÀNH TIẾNG
( Thời gian 1 phút)
 Giáo viên yêu cầu học sinh đọc một đoạn văn khoảng 120 tiếng trong các bài Tập đọc từ tuần 19 đến tuần 34 và trả lời từ 1 hoặc 2 câu hỏi về nội dung đoạn đọc.
Tiêu chuẩn cho điểm đọc
Điểm ( 5 điểm)
1. Đọc đúng tiếng, đúng từ, roc ràng 
2. Ngắt, nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, cụm từ rõ nghĩa (lưu loát, mạch lạc) 
3. Giọng đọc bước đầu có biểu cảm 
4. Cường độ, tốc độ đọc đạt yêu cầu 
5. Trả lời đúng các câu hỏi do GV nêu 
../1đ
../1đ
../1đ
../1đ
../1đ
Cộng
./5đ
Hướng dẫn kiểm tra
1. Đọc tiếng, từ : 1 điểm
 - Đọc sai từ 2 – 4 tiếng : 0,5 điểm
 - Đọc sai từ 5 tiếng trở lên : 0 điểm
2. Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu. Cụm từ rõ nghĩa : 1 điểm
 - Ngắt, nghỉ hơi không đúng từ 2 -3 chỗ : 0,5 điểm
 - Ngắt, nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên : 0 điểm
3. Giọng đọc bước đầu có biểu cảm : 1 điểm
 - Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính biểu cảm : 0,5điểm
 - Giọng đọc không thể hiện tính biểu cảm : 0 điểm
4. Tốc độ đọc đạt yêu cầu ( không quá 1 phút) : 1 điểm
 - Đọc từ trên 1 phút đến 2 phút : 0,5 điểm
 - Đọc quá 2 phút : 0 điểm
5. Trả lời đúng các ý câu hỏi do GV nêu : 1điểm
- Trả lời chưa đầy đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng : 0,5 điểm
- Trả lời sai hoặc trả lời không được : 0 điểm

Tài liệu đính kèm:

  • docTIẾNG VIỆT.doc