TRƯỜNG TIỂU HỌC LÝ TỰ TRỌNG Khối 5; Lớp : . Họ và tên: .. BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I (Năm hoc 2015- 2016) Môn: Tiếng Việt Thời gian: 60 Phút Điểm Nhận xét của thầy (cô) giáo Kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức Tiếng Việt. A. Đọc thành tiếng. (1điểm) Giáo viên cho học sinh đọc 1 trong 3 đoạn thơ trong bài Hành trình của bầy ong. B. Đọc thầm và làm bài tập (khoảng 15 đến 20 phút) Hành trình của bầy ong Với đôi cánh đẫm nắng trời Bầy ong bay đến trọn đời tìm hoa. Không gian là nẻo đường xa Thời gian vô tận nở ra sắc màu. Tìm nơi thăm thẳm rừng sâu Bập bùng hoa chuối, trắng màu hoa ban. Tìm nơi bờ biển sóng tràn Hàng cây chắn bão dịu dàng mùa hoa. Tìm nơi quần đảo khơi xa Có loài hoa nở như là không tên ... Bầy ong rong ruổi trăm miền Rù rì đôi cánh nối liền mùa hoa. Nối rừng hoang với biển xa Đất nơi đâu cũng tìm ra ngọt ngào. (Nếu hoa có ở trời cao Thì bầy ong cũng mang vào mật thơm) II. Dựa vào nội dung bài đọc thầm, em hãy khoanh vào câu trả lời đúng (câu 1; 2; 3; 4; 5; 7) và viết câu trả lời câu 6; 10: 1. (0,5điểm) Để di chuyển trong không gian, bầy ong dùng bộ phận nào trên cơ thể? A. Chân B. Đầu C. Cánh 2. (0,5điểm) Thời gian bầy ong làm việc được miêu tả như thế nào? A. Sáng B. Chiều C. Vô tận 3. (0,5điểm) Bầy ong tìm hoa ở những nơi nào? A. Rừng sâu B. Bờ biển C. Rừng sâu, bờ biển, quần đảo 4. (0,5điểm) Bầy ong đã mang những bông hoa đi đâu? A. Mang về tổ B. Mang vào mật thơm C. Mang về rừng 5. (0,5điểm) Từ trái nghĩa với "sâu" là? A. Dài B. Nông C. Rộng 6. (0,5điểm) Trong 2 câu thơ (Nếu hoa có ở trời cao Thì bầy ong cũng mang vào mật thơm) Có dùng quan hệ từ gì? ........................................................................................................................................ 7. (0,5điểm) Từ nào đồng nghĩa với từ “dịu dàng” A. Dịu hiền B. Sắc sảo C. Chua ngoa 8. (0,5điểm) Trong câu “Đất nơi đâu cũng tìm ra ngọt ngào”, em đặt một câu có chứa từ “ngọt ngào” nói về lời nói của một người. ........................................................................................................................................ PHẦN II (VIẾT) 1. Chính tả (Nghe-viết): Thời gian khoảng 15 phút (02 điểm) Người gác rừng tí hon Ba em làm nghề gác rừng. Tình yêu rừng của ba đã sớm truyền sang em. Sáng hôm ấy, ba về thăm bà nội ốm. Chiều đến, em đi loanh quanh theo lối ba vẫn đi tuần rừng. Phát hiện những dấu chân người lớn hằn trên đất, em thắc mắc: "Hai ngày nay đâu có đoàn khách tham quan nào?" Thấy lạ, em lần theo dấu chân. Khoảng hơn chục cây to cộ đã bị chặt thành từng khúc dài. Gần đó có tiếng bàn bạc: - Mày đã dặn lão Sáu Bơ tối đánh xe ra bìa rừng chưa? Qua khe lá, em thấy hai gã trộm. Lừa khi hai gã mải cột các khúc gỗ, em lén chạy. Em chạy theo đường tắt về quán bà Hai, xin bà cho gọi điện thoại. 2. Tập làm văn: Thời gian khoảng 35 phút (03 điểm) Hãy tả một người thân trong gia đình em đang làm việc. HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ, CHO ĐIỂM MÔN TIẾNG VIỆT A. Đọc thành tiếng (1điểm) Học sinh đọc to rõ ràng, đúng dấu, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ, ... B. Đọc hiểu: (4 điểm) Đọc thầm: (Đọc hiểu trả lời câu hỏi mỗi câu 0,5điểm) 1. Khoanh vào C ; 2. Khoanh vào C ; 3. Khoanh vào C ; 4. Khoanh vào B ; 5. Khoanh vào B ; 6. Học sinh điền: Nếu - thì ; 7. Khoanh vào A ; 8. HS đặt câu: Bạn Nam nói chuyện rất ngọt ngào. B. Viết: (5 điểm) 1. Chính tả (Nghe-viết): Viết sai mỗi lỗi trừ 0,25 điểm 2. Tập làm văn: HS làm được bài : Mở bài: (0,5điểm) Giới thiệu được người sẽ tả theo cách trực tiếp hoặc gián tiếp Thân bài: (2điểm) Tả kết hợp giữa ngoại hình và hoạt động để bài văn sinh động Kết bài: (0,5điểm) Nêu được nhận xét (hoặc cảm nghĩ) của em về người vừa tả theo kiểu mở rộng hoặc không mở rộng. Chú ý: HS có thể diễn đạt theo cách khác mà kết quả đúng thì giáo viên vẫn cho điểm tối đa. Chuyên môn duyệt . . . . Ia Piar, ngày 14 tháng 12 năm 2015 Người ra đề Nguyễn Công Luận
Tài liệu đính kèm: