PHÒNG GD & ĐT HUYỆN ĐIỆN BIÊN CỤM TRƯỜNG LIÊN KẾT - CỤM 8 Họ và tên học sinh:............................ Lớp: .......... BÀI KIỂM TRA CUỐI NĂM NĂM HOC 2015 -2016 Môn: Tiếng Việt (Viết) - Lớp 5 (Thời gian 60 phút không kể thời gian giao đề) Họ tên chữ kí người coi:...................................... Họ tên chữ kí người chấm:.................................... Điểm Lời nhận xét của thầy (cô) giáo BÀI LÀM I. Chính tả (Nghe viết) (2 điểm) Viết bài: Tà áo dài Việt Nam SHDH Tiếng Việt lớp 5 tập 2B trang 23. Viết đầu bài và đoạn “Áo dài phụ nữ chiếc áo dài tân thời” II. Tập làm văn ( 3 điểm) Đề bài: Em hãy tả một người thân mà em yêu thích. PHÒNG GD&ĐT HUYỆN ĐIỆN BIÊN CỤM TRƯỜNG LIÊN KẾT - CỤM 8 HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA CUỐI NĂM HỌC 2015 - 2016 Môn Tiếng Việt (Viết) - Lớp 5 I. Hướng dẫn cho điểm - Bài kiểm tra được GV sửa lỗi, nhận xét những ưu điểm và góp ý những hạn chế. - Điểm của bài kiểm tra cho theo thang điểm 5. - Điểm bài kiểm tra (nếu là số thập phân) thì giữ nguyên không được làm tròn. - Chỉ làm tròn 1 lần khi tính tổng điểm bài kiểm tra viết chính tả và tập làm văn. II. Đáp án, biểu điểm 1. Chính tả: (2 điểm) - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, đều, đẹp, đúng mẫu chữ quy định, trình bày đúng đoạn văn, đảm bảo tốc độ 100 chữ/15 phút. ( 2 điểm) - Mỗi lỗi chính tả trong bài viết ( sai - lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định): trừ 0,2 điểm. Nếu lỗi chính tả lặp lại nhiều lần trong bài, chỉ tính một lỗi; Thiếu, thừa chữ: (1chữ trừ 0,25 điểm). - Chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, mẫu chữ hoặc trình bày chưa đẹp trừ 0,25 điểm toàn bài. 2. Tập làm văn: (3 điểm) * Mở bài: Giới thiệu được người mình cần tả. (0,5 điểm) * Thân bài: + Tả hình dáng (1 điểm) + Tính nết. (1 điểm) * Kết bài: Tình cảm của em đối với người mình cần tả (0,5 điểm). * Nội dung bài văn thể hiện được các ý cơ bản sau: - Viết được một đoạn văn miêu tả một người thân mà mình yêu thích; đoạn văn có câu mở đoạn, câu kết đoạn biết kết hợp miêu tả với nêu nhận xét hoặc nêu cảm xúc của mình về người mà mình tả - Lời lẽ trong đoạn văn giản dị biết dùng từ đặt câu chuẩn xác biết sử dụng một số hình ảnh so sánh khi miêu tả. * Lưu ý: Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt, về chữ viết,... có thể cho các mức điểm giảm dần từ 2,5 đến 0,5 điểm * GV dựa vào mức điểm đánh giá ở trên để ghi nhận xét, biện pháp hỗ trợ vào bài làm của học sinh cho phù hợp. PHÒNG GD & ĐT HUYỆN ĐIỆN BIÊN CỤM TRƯỜNG LIÊN KẾT - CỤM 8 Họ và tên học sinh:............................ Lớp: .......... BÀI KIỂM TRA CUỐI NĂM NĂM HOC 2015 -2016 Môn: Tiếng Việt (đọc hiểu) - Lớp 5 (Thời gian 20 phút không kể thời gian giao đề) Họ tên chữ kí người coi:...................................... Họ tên chữ kí người chấm:.................................... Điểm Lời nhận xét của thầy (cô) giáo BÀI LÀM I. Đọc thầm bài văn sau: ĐƯỜNG VÀO BẢN Tôi sinh ra và lớn lên ở một bản hẻo lánh gần biên giới phía Bắc. Con đường từ huyện lị vào bản tôi rất đẹp. Đoạn đường dành riêng cho dân bản tôi đi về phải vượt qua một con suối to. Nước suối bốn bề trong veo, dào dạt. Nước trườn qua kẽ đá, lách qua những mỏm đá ngầm tung bọt trắng xóa. Hoa nước bốn mùa xòe cánh trắng như trải thảm hoa đón mời khách gần xa đi về thăm bản. Những ngày nắng đẹp, người đi trên đường nhìn xuống suối sẽ bắt gặp những đàn cá nhiều màu sắc tung tăng bơi lội. Cá như vẽ hoa, vẽ lá giữa dòng... Bên trên là sườn núi thoai thoải. Núi cứ vươn mình lên cao, lên cao mãi. Con đường men theo một bãi rừng vầu, cây mọc san sát, thẳng tắp, dày như ống đũa. Đi trên đường, thỉnh thoảng khách còn gặp những cây cổ thụ. Có cây trám trắng, trám đen thân cao vút như đến tận trời... Những con lợn ục ịch đi lại ở ven đường, thấy người giật mình hộc lên những tiếng dữ dội rồi chạy lê cái bụng quét đất. Những con gà mái dẫn con đi kiếm ăn cạnh đường gọi con nháo nhác... Con đường , đã nhiều lần đưa tiễn người bản tôi đi công tác xa cũng đã từng đón mừng cô giáo về bản dạy chữ. Dù ai đi đâu về đâu, khi bàn chân đã bén hòn đá, hòn đát trên con đường thân thuộc ấy, thì chắc chắn sẽ hẹn ngày quay lại. Vi Hồng- Hồ Thủy Giang II. Dựa vào bài đọc trả lời câu hỏi từ câu 1,2,3,4 và làm bài tập các câu 5,6,7,8. Đánh dấu x vào ô trống trước ý trả lời đúng Câu 1.( 0,5 điểm) Đoạn đường dành riêng cho dân bản đi về thế nào? a) Phải vượt qua một con thác tung bọt trắng xóa b) Phải vượt qua con suối bốn mùa trong veo, dào dạt. c) Phải băng qua sườn núi thoai thoải. Câu 2. ( 0,5 điểm) Những cây cổ thụ mà khách gặp trên đường đi vào bản là cây: a) Cây vầu, cây trám đen, trám trắng. b) Cây vầu, cây đa, cây lim, cây chò. c) Cây vầu, cây trám, cây hoa ban. Câu 3. ( 0,5 điểm) Câu " Cá như vẽ hoa , vẽ lá giữa dòng..." ý nói: a) Đàn cá nhiều màu sắc bơi lội dưới suối đẹp như hoa như lá. b) Đàn cá biết vẽ hoa vẽ lá. c) Đàn cá nhiều màu sắc hình thù giống hoa giống lá. Câu 4. ( 0,5 điểm) Bài văn tả cảnh: a) Cảnh vật trong rừng núi phía Bắc. b) Cảnh vật núi rừng biên giới phía Bắc. c) Cảnh vật trên con đường vào bản ở vùng núi phía Bắc. Câu 5..( 0,5 điểm) Dòng nào dưới đây nêu đúng ý nghĩa của từ" trật tự" ? a) Là tình trạng ổn định, có tổ chức, có kỉ luật. b) Là trạng thái bình yên, không có chiến tranh. c) Là trạng thái yên ổn, bình lặng, không ồn ào. Câu 6. ( 0,5 điểm)Tìm 2 từ ghép với tiếng " truyền" có nghĩa là trao lại cho người khác. ........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................ Câu 7.( 0,5 điểm) Chuyển câu sau thành câu hỏi, câu cảm. Nam học bài. - Câu hỏi:........................................................................................................... - Câu cảm:........................................................................................................... Câu 8. ( 0,5 điểm) Gạch chân dưới bộ phận chủ ngữ, vị ngữ của mỗi vế câu trong câu ghép dưới đây: Thời Lượng học giỏi, ngoan ngoãn nên cậu được mọi người quý mến. PHÒNG GD&ĐT HUYỆN ĐIỆN BIÊN CỤM TRƯỜNG LIÊN KẾT - CỤM 8 HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA CUỐI NĂM HỌC 2015 - 2016 Môn Tiếng Việt (đọc hiểu) lớp 5 1. Hướng dẫn chấm - Bài kiểm tra được GV sửa lỗi, nhận xét những ưu điểm và góp ý những hạn chế. - Bài kiểm tra cho theo thang điểm 4,0. Điểm của bài kiểm tra nếu là điểm thập phân thì không làm tròn. 2. Đáp án biểu điểm: Mỗi câu đúng đáp án cho 0,5 điểm Câu 1- câu 5 : Câu 1 2 3 4 5 Ý đúng b a a c a Câu 6. (Tìm đúng mỗi từcho 0,25đ) truyền ngôi, truyền nghề. Câu 7.( Chuyển đúng mỗi câu cho 0, 25 đ) - Nam học bài hả ? - Ồ, Nam học bài! Câu 8 (Mỗi vế câu tìm đúng chủ ngữ, vị ngữ cho 0,25 đ) Thời Lượng học giỏi, ngoan ngoãn nên cậu được mọi người quý mến. CN VN CN VN * GV dựa vào mức điểm đánh giá ở trên để ghi các nhận xét, các biện pháp hỗ trợ vào bài làm của học sinh cho phù hợp. PHÒNG GD & ĐT HUYỆN ĐIỆN BIÊN CỤM TRƯỜNG LIÊN KẾT - CỤM 8 BÀI KIỂM TRA CUỐI NĂM NĂM HỌC 2015 - 2016 Môn: Tiếng Việt (đọc tiếng) - Lớp 5 ĐỀ BÀI GV làm phiếu cho học sinh bốc thăm đọc một đoạn trong các bài đọc sau: (Tốc độ đọc khoảng 120 tiếng/phút) 1.Bài: Một vụ đắm tàu - Trang 4- Sách T.V 5 Tập 2B 2. Bài: Con gái - Trang 9 - Sách T.V 5 Tập 2B 3. Bài: Tà áo dài Việt Nam - Trang 23 - Sách T.V 5 Tập 2B 4. Bài: Công việc đầu tiên - Trang 32- Sách T.V 5 Tập 2B 5. Bài: Út Vịnh - Trang 49 - Sách T.V 5 Tập 2B 6. Bài: Hộp thư mật - Trang 101 - Sách T.V 5 Tập 2A 7. Bài: Phong cảnh đền Hùng - Trang 111- Sách T.V 5 Tập 2A 8. Bài: Nghĩa thầy trò - Trang 130 - Sách T.V 5 Tập 2A PHÒNG GD&ĐT HUYỆN ĐIỆN BIÊN CỤM TRƯỜNG LIÊN KẾT - CỤM 8 HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II NĂM HỌC 2015 - 2016 Môn Tiếng Việt (đọc tiếng) lớp 5 I. Hình thức kiểm tra: - Giáo viên gọi lần lượt từng học sinh theo thứ tự HS bốc thăm rồi đọc thành tiếng 1 bài trong số bài có trong đề kiểm tra. (tốc độ 120 tiếng/phút) II. Cách đánh giá cho điểm đọc tiếng: Bài đọc tiếng cho theo thang điểm tối đa là: 1 điểm. Điểm đọc tiếng nếu là số thập phân thì không được làm tròn. + Đọc đúng tốc độ 120 tiếng/ phút, đúng tiếng, từ, ngắt nghỉ hơi đúng dấu câu (1 điểm). + Dựa vào kết quả đọc của HS mà giáo viên có cách đánh giá, cho điểm phù hợp theo các mức sau: 1 điểm,; 0,75 điểm; 0,5 điểm; 0,25 điểm
Tài liệu đính kèm: