Đề kiểm tra cuối học kì I Tiếng việt lớp 4 - Năm học 2013-2014 - Trường Tiểu học Trà Vân

doc 5 trang Người đăng dothuong Lượt xem 432Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra cuối học kì I Tiếng việt lớp 4 - Năm học 2013-2014 - Trường Tiểu học Trà Vân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề kiểm tra cuối học kì I Tiếng việt lớp 4 - Năm học 2013-2014 - Trường Tiểu học Trà Vân
Trường Tiểu học Trà Vân
KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I NĂM HỌC 2013 - 2014
Họ và tên ..
MÔN THI: TIẾNG VIỆT Khối 4 
Lớp: 4/..
Ngày kiểm tra: ... /  / 2013 Thời gian: 40 phút
Điểm
Nhận xét của giáo viên
Điểm TB
Điểm đọc
Điểm viết
ĐỀ
A. PHẦN ĐỌC: (10 điểm)
I. KIỂM TRA ĐỌC: (5 điểm)
II. ĐỌC THẦM VÀ LÀM BÀI TẬP: (5 điểm)
Bài đọc: Văn hay chữ tốt
Thuở đi học, Cao Bá Quát viết chữ rất xấu nên nhiều bài văn dù hay vẫn bị thầy cho điểm kém.
Một hôm, có bà cụ hàng xóm sang khẩn khoản:
- Gia đình già có một việc oan uổng muốn kêu quan, nhờ cậu viết giúp cho lá đơn, có được không ?
Cao Bá Quát vui vẻ trả lời:
- Tưởng việc gì khó, chứ việc ấy cháu xin sẵn lòng.
Lá đơn viết lí lẽ rõ ràng, Cao Bá Quát yên trí quan sẽ xét nỗi oan cho bà cụ. Nào ngờ, chữ ông xấu quá, quan đọc không được nên thét lính đuổi bà ra khỏi huyện đường. Về nhà, bà kể lại câu chuyện khiến Cao Bá Quát vô cùng ân hận. Ông biết dù văn hay đến đâu mà chữ không ra chữ cũng chẳng ích gì. Từ đó, ông dốc sức luyện viết chữ sao cho đẹp.
Sáng sáng, ông cầm que vạch lên cột nhà luyện chữ cho cứng cáp. Mỗi buổi tối, ông viết xong mười trang vở mới chịu đi ngủ. Chữ viết đã tiến bộ, ông lại mượn những cuốn sách chữ viết đẹp làm mẫu để luyện nhiều kiểu chữ khác nhau.
Kiên trì luyên tập suốt mấy năm, chữ ông mỗi ngày một đẹp. Ông nổi danh khắp nước là người văn hay chữ tốt.
	Theo Truyện Đọc 1
* Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất:
1/ Vì sao Cao Bá Quát thường bị điểm kém ?
a. Vì ông lười học
b. Vì chữ viết của ông rất xấu
c. Vì ông học yếu
2/ Bà cụ hàng xóm nhờ Cao bá Quát làm gì ?
 	a. Viết một lá đơn
b. Viết một lá thư
c. Viết một bài văn
3/ Sự việc gì xảy ra làm Cao Bá Quát phải ân hận ?
a. Đơn ông viết không có lý lẽ.
b. Bà cụ bị đuổi ra khỏi huyện đường.
c. Lá đơn của ông chữ quá xấu, quan không đọc được khiến bà cụ không giải được nổi oan.
4/ Câu chuyện khuyên ta điều gì?
a. Khuyên ta sẵn lòng giúp đỡ người dân viết đơn kêu oan.
b. Khuyên ta kiên trì luyện viết, nhất định chữ viết sẽ đẹp.
c. Khuyên ta chỉ tập trung vào luyện viết để chữ thật đẹp.
5/ Có thể thay thế từ “ân hận” trong câu “Về nhà, bà kể lại câu chuyện khiến Cao Bá Quát vô cùng ân hận” với từ nào sau đây ?
a. Vui vẻ
b. Hạnh phúc 
 	c. Hối hận
6/ Trong câu “Cao Bá Quát vui vẻ trả lời” bộ phận nào là vị ngữ ?
a. Cao Bá Quát
b. Vui vẻ trả lời
c. Cao Bá Quát vui vẻ
7/ Xác định động từ có trong câu “Một hôm, có bà cụ hàng xóm sang khẩn khoản”
a. Bà cụ, hàng xóm
b. Sang, hàng xóm
c. Sang, khẩn khoản 
8/ Cách viết tên riêng nào sau đây là đúng ?
a. Mạc Đỉnh Chi
b. Mạc đỉnh Chi
c. Mạc đỉnh chi 
B/ PHẦN VIẾT (10 điểm)
I/ Chính tả: (5 điểm)
Nghe - viết bài: Chiếc xe đạp của chú Tư
Bài viết:
II. Tập làm văn: (5 điểm)
Đề: Em hãy viết một đoạn văn miêu tả chiếc cặp của em hoặc của bạn em.
˜ Hết ™
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4 CUỐI HỌC KỲ I NĂM HỌC 2013 - 2014
A/ PHẦN ĐỌC: (10 điểm)
I. Kiểm tra đọc: (5 điểm) GV tiến hành kiểm tra lấy điểm đọc cho học sinh qua các tiết ôn tập cuối học kỳ I.
II. Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm)
1b (0,5 điểm); 2a (0,5 điểm) ; 3c (1 điểm) ; 4b (1 điểm); 
5c (0,5 điểm); 6b (0,5 điểm); 7c (0,5 điểm); 8a (0,5 điểm)
B/ PHẦN VIẾT (10 điểm)
I/ Chính tả: (5 điểm) Nghe - viết
Bài viết: Chiếc xe đạp của chú Tư
Chiếc xe của chú là chiếc xe đẹp nhất, không có chiếc nào sánh bằng. Xe màu vàng, hai cái vành láng bóng, khi chú ngừng đạp, chiếc xe cứ ro ro thật êm tai. Bao giờ dừng xe, chú cũng rút cái giẻ dưới yên lên, lau, phủi sạch sẽ rồi mới bước vào nhà, vào tiệm. Chú âu yếm gọi chiếc xe của mình là con ngựa sắt.
Theo Nguyễn Quang Sáng
* HS viết được bài chính tả, trình bày đúng theo thể loại văn xuôi, chữ viết rõ ràng, sạch sẽ, đúng GV ghi điểm tối đa.
* Tuỳ theo mức độ viết của học sinh mà GV ghi điểm cho phù hợp.
II. Tập làm văn: (5 điểm)
+ Học sinh trình bày đúng đoạn văn miêu tả , có đầy đủ nội dung, dùng từ đặt câu đúng, chữ viết rõ ràng sạch đẹp, không mắc lỗi chính tả - GV ghi điểm tối đa.
+ Tùy theo mức độ sai sót về ý, cách diễn đạt, chữ viết. GV ghi điểm cho hợp lí.

Tài liệu đính kèm:

  • docde_thi_hk1_tieng_viet_4.doc