Đề kiểm tra cuối học kì I môn tiếng Việt lớp 5 năm học: 2016 - 2017

doc 3 trang Người đăng tranhong Lượt xem 1939Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra cuối học kì I môn tiếng Việt lớp 5 năm học: 2016 - 2017", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề kiểm tra cuối học kì I môn tiếng Việt lớp 5 năm học: 2016 - 2017
Họ & tên: ........................................... 
Lớp: 5
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5
Năm học: 2016 - 2017
(Thời gian: 40 phút không kể chép đề)
 Điểm Nhận xét của giáo viên
A. KIỂM TRA ĐỌC: ( 10 điểm)
1. Đọc thành tiếng: ( 4 điểm)
 GV cho HS bốc thăm các bài tập đọc từ tuần 10 đến tuần 17. Học sinh đọc và trả lời câu hỏi do giáo viên đưa ra.
 2. Đọc hiểu: ( 6 điểm)
- Học sinh đọc thầm bài " Chiếc kén bướm" và khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
Chiếc kén bướm
Có một anh chàng tìm thấy một cái kén bướm. Một hôm anh ta thấy kén hé ra một lỗ nhỏ. Anh ta ngồi hàng giờ nhìn chú bướm nhỏ cố thoát mình ra khỏi chiếc lỗ nhỏ xíu. Rồi anh ta thấy mọi việc không tiến triển gì thêm. Hình như chú bướm không thể cố được nữa. Vì thế anh ta quyết định giúp chú bướm nhỏ.
Anh ta lấy kéo rạch lỗ nhỏ cho to thêm. Chú bướm dễ dàng thoát ra khỏi cái kén nhưng thân hình nó thì sưng phồng lên, đôi cánh thì nhăn nhúm. Còn chàng thanh niên thì cứ ngồi quan sát với hi vọng một lúc nào đó thân hình chú bướm sẽ xẹp lại và đôi cánh đủ rộng hơn để nâng đỡ thân hình chú. Nhưng chẳng có gì thay đổi cả! Sự thật là chú bướm phải bò loanh quanh suốt quãng đời còn lại với đôi cánh nhăn nhúm và thân hình sưng phồng. Nó sẽ không bao giờ bay được nữa.
Có một điều mà người thanh niên không hiểu: Cái kén chật chội khiến chú bướm phải nỗ lực mới thoát ra khỏi cái lỗ nhỏ xíu kia chính là quy luật của tự nhiên tác động lên đôi cánh và có thể giúp chú bướm bay ngay khi thoát ra ngoài.
Đôi khi đấu tranh là điều cần thiết trong cuộc sống. Nếu ta quen sống một cuộc đời phẳng lặng, ta sẽ mất đi sức mạnh tiềm tàng mà bẩm sinh mọi người đều có và chẳng bao giờ ta có thể bay được. Vì thế, nếu bạn thấy mình đang phải vượt qua nhiều áp lực và căng thẳng thì hãy tin rằng sau đó bạn sẽ trưởng thành hơn.
(Nông Lương Hoài)
Câu 1. Chú bưóm nhỏ cố thoát mình ra khỏi chiếc lỗ nhỏ xíu để làm gì?
A. Để khỏi bị ngạt thở.
B. Để nhìn thấy ánh sáng vì trong kén tối quá.
C. Để trở thành con bướm thật sự trưởng thành.
Câu 2. Vì sao chú bướm nhỏ chưa thoát ra khỏi cái kén được?
A. Vì chú yếu quá.
B. Vì không có ai giúp chú.
B. Vì chú chưa phát triển đủ để thoát ra khỏi kén.
Câu 3. Chú bướm nhỏ đã thoát ra khỏi kén bằng cách nào?
A. Có ai đó đã làm cho lỗ rách to thêm nên chú thoát ra dễ dàng.
B. Chú đã cố gắng hết sức để làm rách cái kén.
C. Chú đã cắn nát chiếc kén để thoát ra.
Câu 4. Điều gì xảy ra với chú bướm khi thoát ra khỏi kén?
A. Dang rộng cánh bay lên cao.
B. Bò loanh quanh suốt quãng đời còn lại với đôi cánh nhăn nhúm và thân hình sưng phồng.
C. Phải mất mấy hôm mới bay lên được.
Câu 5. Trong câu nào dưới đây, "rừng" được dùng với nghĩa gốc?
A. Núi rừng Trường Sơn như bừng tỉnh.
B. Ngày 2- 9, đường phố tràn ngập một rừng cờ hoa.
C. Một rừng người về đây dự ngày giỗ tổ Hùng Vương.
Câu 6. Dấu phẩy trong câu: "Trong đền, dòng chữ Nam quốc sơn hà uy nghiêm đề ở bức hoành phi treo chính giữa." dùng để làm gì?
A. Ngăn cách thành phần chính trong câu.
B. Ngăn cách trạng ngữ với các thành phần chính trong câu.
C. Kết thúc câu.
B. KIỂM TRA VIẾT: ( 10 điểm)
1. Viết chính tả: ( Nghe - viết) ( 5 điểm)
 Học sinh nghe viết bài: " Mùa thảo quả" (Từ thảo quả trên rừng Đản Khao đã chín nục... đến lấn chiếm không gian) .Tiếng Việt lớp 5 tập 1/ trang 113.
2. Tập làm văn: (5 điểm) Em hãy tả một người mà em yêu quý nhất.
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I
MÔN: TIẾNG VIỆT LỚP 5 NĂM HỌC 2016- 2017
A. KIỂM TRA ĐỌC: ( 10 điểm)
1. Đọc thành tiếng: ( 4 điểm)
- Đọc đúng tiếng, đúng từ; tốc độ đọc đạt yêu cầu ( 1 điểm).
- Ngắt nghỉ hơi đúng các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa ( 1 điểm).
- Giọng đọc có biểu cảm ( 1 điểm).
- Trả lời được câu hỏi ( 1 điểm).
2. Đọc hiểu: ( 6 điểm)
- Học sinh khoanh tròn trước câu trả lời đúng mỗi ý được 1 điểm.
- Đáp án:
 Câu 1: C ( 1 điểm).
 Câu 2: C ( 1 điểm).
 Câu 3: A ( 1 điểm).
 Câu 4: B ( 1 điểm).
 Câu 5: A ( 1 điểm).
 Câu 6: B ( 1 điểm).
B. KIỂM TRA VIẾT: ( 10 điểm).
1. Viết chính tả: ( 5 điểm).
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch đẹp đúng đoạn văn ( 5 điểm).
- Sai 5 lỗi ( phụ âm đầu, vần , thanh...), chữ chưa đẹp ( 4 điểm).
- Sai 7 lỗi ( phụ âm đầu, vần, thanh...), trình bày bẩn, chữ chưa đẹp, viết hoa chưa đúng quy định ( 2 điểm).
- Sai 8 lỗi trở lên (phụ âm đầu, vần , thanh...), trình bày bẩn, chữ chưa đẹp, viết hoa chưa đúng quy định ( 1 điểm).
2. Tập làm văn: ( 5 điểm).
- Học sinh đạt được 5 điểm khi:
+ Viết được bài văn tả người đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài đúng yêu cầu đã học; độ dài bài viết từ 15 câu trở lên.
+ Bài viết biết sử dụng các từ ngữ sinh động, gợi tả, gợi cảm làm nổi bật được ngoại hình, tính tình, hoạt động người bạn thân của em
+ Thể hiện được tình cảm với người mình tả.
+ Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.
+ Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ.
- Học sinh đạt được 4 điểm khi:
 + Viết được bài văn tả người đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài đúng yêu cầu đã học; độ dài bài viết từ 12 câu trở lên.
 + Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.
- Học sinh đạt được 3 điểm khi: Viết được bài văn tả người đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài đúng yêu cầu đã học; độ dài bài viết từ 10 câu trở lên.
- Học sinh đạt được 2 điểm khi: Viết được bài văn tả người đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài đúng yêu cầu đã học.
- Học sinh đạt được 1 điểm khi: Viết được mỗi phần mở bài văn tả người.

Tài liệu đính kèm:

  • docDE_KT_TIENG_viet_lop_5_HKI.doc