Đề kiểm tra chất lượng giữa học kỳ I môn: Ngữ văn 8

doc 4 trang Người đăng haibmt Lượt xem 1347Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra chất lượng giữa học kỳ I môn: Ngữ văn 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề kiểm tra chất lượng giữa học kỳ I môn: Ngữ văn 8
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
 HUYỆN VŨ THƯ 
 ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG GIỮA HỌC KỲ I
Môn : Ngữ văn 8 Thời gian:120 phút (không kể phát đề)
I./ PHẦN VĂN VÀ TIẾNG VIỆT: (4,0 điểm)
Câu 1: (1,5 điểm). 
 a/ Văn bản “Trong lòng mẹ” thuộc thể loại gì? Tác giả là ai, em hãy giới thiệu về tác giả đó
 b/ Nhận định sau đây ứng với nội dung văn bản nào?
 “Số phận bi thảm của người nông dân cùng khổ và những phẩm chất tốt đẹp của họ khi bị chà đạp và họ đã chống trả một cách mạnh mẽ, quyết liệt được thể hiện qua cái nhìn thương cảm và sự tôn trọng của nhà văn”.
Câu 2: (1,0) điểm).
 Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi bên dưới: 
 “Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những nếp nhăn xô lại với nhau,ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc...”
 a/ Đoạn văn trên được trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai? Nêu nội dung chính của đoạn văn.
 b/ Xác định từ tượng hình, từ tượng thanh được sử dụng trong đoạn trích trên và nêu tác dụng. 
Câu 3 (1,5 điểm).
 Cho câu chủ đề: Tình bạn thật cần thiết với mỗi người.
 Em hãy viết một đoạn văn (diễn dịch hoặc quy nạp) từ 7 đến 8 câu. Trong đó có sử dụng ít nhất một trợ từ thán từ (chỉ rõ và nêu tác dụng của trợ từ thán từ đó)`
II./ PHẦN TẬP LÀM VĂN: (6,0 điểm)
 Em hãy nhập vai Xiu trong truyện ngắn “ chiếc lá cuối cùng” của nhà văn OHen-ri kể lại quá trình hồi sinh của nhân vật Giôn-xi.
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
 HUYỆN VŨ THƯ 
 ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG GIỮA HỌC KỲ I
Môn : Ngữ văn 8 Thời gian:120 phút (không kể phát đề) 
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM: 
I./ PHẦN VĂN VÀ TIẾNG VIỆT: (4,0 điểm)
Câu 1(1,5 điểm).
Ý a(1đ). H/s đảm bảo các ý sau đây.
+ Thể loại: Hồi ký.
+ Tác giả: Nguyên Hồng.
+ Giới thiệu về t/g:
* Hình thức: H/s viết dưới dạng một đoạn văn
* Nội dung: Đảm bảo được các ý sau:
- Nguyên Hồng (1918-1982) tiên khai sinh là Nguyễn Nguyên Hồng, quê ở thành phố Nam Định. Trước CM ông sống chủ yếu ở t.p cảng Hải Phòng trong một xóm lao động nghèo.
- Ngay từ t.p đầu tay, NH đã hướng ngòi bút về những người cùng khổ gần gũi mà ông yêu thương thắm thiết.
- Sau CM, NH bền bỉ sáng tác, ông viết rất nhiều thể loại như tiểu thuyết, ký ,thơ, nổi bật là các bộ tiểu thuyết sử thi nhiều tập.
- NH được nhà nước truy tặng giải thưởng HCM về văn học NT (năm 1996)
- Các t.p chính của ông: Bỉ vỏ (TT 1938), Những ngày thơ ấu (hồi ký, 1938), Cửa biển(bộ TT gồm 4 tập từ năm 1961 dến năm 1976).
Ý b (0,5đ). Văn bản Tức nước vỡ bờ của nhà văn NTT.
Câu 2 (1đ).
Ý a (0,5đ). Đoạn văn được trích trong tác phẩm lão Hạc của nhà văn Nam Cao. 
ND chính của đoạn văn: Bộ mặt đau khổ, đáng thương của lão Hạc khi bán cậu vàng,
Ý b (0,5đ). Xác định từ tượng hình, từ tượng thanh. 
 -Từ TH móm mém 
 - Từ TT hu hu
Tác dụng: Các từ TH,TT làm nổi bật hình ảnh, dáng vẻ của lão Hac- một lão nông già nua, khắc khổ, đang khóc thương khi lỡ đối xử tệ bạc với cậu vàng.
Câu 3(1,5đ).
*H.S viết được đoạn văn đúng yêu cầu của đề bài (1đ)
- HT: Viết đúng HT đoạn văn.
- ND: H.S chọn một trong hai cách để trình bày (diễn dịch hoặc quy nạp) với câu chủ đề cho trước.
* Trong đoạn văn có sử dụng ít nhất 1 trợ từ, thán từ, chỉ rõ và nêu t.d (0,5đ).
II./ PHẦN TẬP LÀM VĂN: (6,0 diểm).
A. Về hình thức: + H.s biết làm một bài văn tự sự kết hợp với MT và BC.
 + Nhập vai Xiu để kể lại ( Xưng tôi ngôi thứ1)
 + Bài viết có bố cục chặt chẽ, mạch lạc, có kỹ năng dựng đoạn, liên kết đoạn, hành văn lưu loát, có sự kết hợp hài hòa giữa các yếu tố kể, miêu tả và biểu cảm.
Về nội dung:
Mở bài: Giới thiêu được nhân vật tôi-người kể chuyện (chú ý h.s nhập vai nhân vật Xiu). Nêu được ND cần kể lại.
Thân bài:
*Nhân vật Xiu kể lại quá trình hồi sinh của Giôn- xi.
+ Xiu giới thiệu về h.c sống và tâm trạng của Giôn-xi khi chờ đợi cái chết.
Xiu giới thiệu được h.c sống của Giôn-xi. (nghề nghiệp, tuổi tác, đặc biệt đang trong tình trạng bệnh tật và nghèo khó, có cụ Bơ-men là hàng xóm và cùng làm nghề họa sĩ)
Tâm trạng của Giôn- xi khi chờ đợi cái chết như thế nào.(chán nản, thẫn thờ chờ chiếc là thường xuân cuối cùng rụng nốt thì cô cũng buông xuôi lìa đời)
+ Xiu kể về tâm trạng của Giôn-xi khi hồi sinh nhờ chiếc lá cuối cùng mà cụ Bơ-men vẽ (Phần này yêu cầu kể chi tiết).
Khi chiếc lá thường xuân vẫn còn đó trong một đêm mưa tuyết Giôn-xi đã bừng tỉnh và ngắm nhìn nó thật lâu, sau đó cô đã nói với Xiu những gì, cô muốn ăn, làm đẹp và đặc biệt là muốn vẽ: Giôn-xi đã thực sự hồi sinh. Cô đã vượt qua được cái chết, sự sống đã trở lại với Giôn-xi nhờ vào chiếc lá mỏng manh dẻo dai mà chính Giôn-xi đã nhận ra.
Khi bác sĩ đến và khẳng định bệnh tình của Giôn-xi hoàn toàn vượt qua giai đoạn khó khăn
Nhân vật Tôi (Xiu) kể lại cho Giôn- xi nghe về sự hy sinh thầm lặng của cụ Bơ-men và khẳng định chiếc lá cuối cùng của cụ là một kiệt tác ( chú ý các chi tiết MT và B.C trong phần này)
3. Kết bài. Nêu được cảm nghĩ về tình bạn trong sáng, về tình yêu thương, sự hy sinh giữa những con người nghèo khổ.
CÁCH CHO ĐIỂM:
	Điểm 5 – 6: H.s biết làm bài văn tự sự kết hợp với các yếu tố MT và BC, đáp ứng hầu hết các yêu cầu trên, còn mắc lỗi nhỏ về diễn đạt.
 Điểm 3,5 - 4,5: H.s đáp ứng được 2/3 yêu cầu trên, còn mắc khoảng 5 lỗi diễn đạt.
 Điểm 2 – 3: H.s đáp ứng được ½ yêu cầu trên, còn tỏ ra lúng túng về kỹ năng làm bài, còn mắc khoảng 10 lỗi diễn đạt.
 Điểm dưới 2: Nội dung sơ sài, mắc nhiều lỗi diễn đạt.
 Điểm 0: Bỏ giấy trắng hoặc viết những gì không liên quan đến đề bài.

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kt_giua_ki_1co_dap_an.doc