Đề kiểm tra chất lượng giữa học kì II Tiếng việt lớp 5 - Năm học 2016-2017 - Trường Tiểu học Trần Hưng Đạo

doc 7 trang Người đăng dothuong Lượt xem 575Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra chất lượng giữa học kì II Tiếng việt lớp 5 - Năm học 2016-2017 - Trường Tiểu học Trần Hưng Đạo", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề kiểm tra chất lượng giữa học kì II Tiếng việt lớp 5 - Năm học 2016-2017 - Trường Tiểu học Trần Hưng Đạo
Họ và tên .............................................................
 Thứ năm ngày 30 tháng 3 năm 2017
Lớp : 5....... Trường TH Trần Hưng Đạo 
	BÀI KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG GIỮA KỲ II – NĂM HỌC 2016– 2017 
MÔN TIẾNG VIỆT (Đề chính thức)
 (Thời gian 60 phút – Không kể thời gian đọc thành tiếng ) 
ĐIỂM
LỜI NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
Ý KIẾN CỦA PHỤ HUYNH
Đọc tiếng:
Đọc hiểu:
Chính tả:
Tập làm văn:
Tổng:
A – Kiểm tra đọc: (10 điểm )
1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3điểm)
Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh.
Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ tuần 19 đến tuần 26, giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi học sinh lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, thơ khoảng 100 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu.
2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7điểm)
a. Đọc thầm bài văn sau:
Cho và nhận
Một cô giáo đã giúp tôi hiểu rõ ý nghĩa phức tạp của việc cho và nhận.
Khi thấy tôi cầm sách trong giờ tập đọc, cô đã nhận thấy có gì không bình thường, cô liền thu xếp cho tôi đi khám mắt. Cô không đưa tôi đến bệnh viện, mà dẫn tôi đến bác sĩ nhãn khoa riêng của cô. Ít hôm sau, như với một người bạn, cô đưa cho tôi một cặp kính.
Em không thể nhận được! Em không có tiền trả đâu thưa cô! – Tôi nói, cảm thấy ngượng ngùng vì nhà mình nghèo.
Thấy vậy, cô liền kể một câu chuyện cho tôi nghe. Chuyện kể rằng: “ Hồi cô còn nhỏ, một người hàng xóm đã mua kính cho cô. Bà ấy bảo, một ngày kia cô sẽ trả cho cặp kính đó bằng cách tặng cho một cô bé khác. Em thấy chưa, cặp kính này đã được trả tiền từ trước khi em ra đời”. Thế rồi, cô nói với tôi những lời nồng hậu nhất, mà chưa ai khác từng nói với tôi: “Một ngày nào đó, em sẽ mua kính cho một cô bé khác”.
Cô nhìn tôi như một người cho. Cô làm cho tôi thành người có trách nhiệm. Cô tin tôi có thể có một cái gì để trao cho người khác. Cô chấp nhận tôi như thành viên của cùng một thế giới mà cô đang sống. Tôi bước ra khỏi phòng, giữ chặt kính trong tay, không phải như kẻ vừa được nhận món quà, mà như người chuyển tiếp món quà cho người khác với tấm lòng tận tụy.
 ( Xuân Lương)
b. Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào câu trả lời đúng và hoàn thành các bài tập sau:
Câu 1: Vì sao cô giáo lại dẫn bạn học sinh đi khám mắt? (1 điểm)
Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng
a. Vì bạn ấy bị đau mắt.	
b) Vì bạn ấy không có tiền
c. Vì bạn ấy không biết chỗ khám mắt.
d. Vì cô đã thấy bạn ấy cầm sách đọc một cách không bình thường.
Câu 2: Cô giáo đã làm gì để bạn học sinh vui vẻ nhận kính? (1 điểm)
Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng
a. Nói rằng đó là cặp kính rẻ tiền, không đáng là bao nên bạn không phải bận tâm.
b. Nói rằng có ai đó nhờ cô mua tặng bạn.
c. Kể cho bạn nghe một câu chuyện để bạn hiểu rằng bạn không phải là người được nhận quà mà chỉ là người chuyển tiếp món quà cho người khác.
d. Vì lời ngọt ngào, dễ thương của cô .
Câu 3: Cô giáo đưa bạn học sinh đi khám mắt ở đâu? (1 điểm)
 a. Ở bệnh viện mắt trung ương.	
b. Ở bệnh viện mắt Tây nguyên.	
c. Ở phòng khám nhãn khoa.	
d. Ở bác sĩ nhãn khoa riêng của cô.	
Câu 4: Qua câu chuyện trên em học được điều gì ở các nhân vật ? (1 điểm)
 Viết câu trả lời của em :
Câu 5: Từ nào dưới đây trái nghĩa với từ in đậm trong câu sau: “Một cô giáo đã giúp tôi hiểu rõ ý nghĩa phức tạp của việc cho và nhận.” (0,5 điểm)
 Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
 	 a. đơn giản 	 b. đơn điệu	 c. đơn sơ 	 d. đơn thuần
Câu 6: Câu nào sau đây là câu ghép: (0,5 điểm)
Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng
a. Một cô giáo đã giúp tôi hiểu rõ ý nghĩa phức tạp của việc cho và nhận.
b. Khi thấy tôi cầm sách trong giờ tập đọc, cô đã nhận thấy có gì không bình thường, cô liền thu xếp cho tôi đi khám mắt. 
c. Thấy vậy, cô liền kể một câu chuyện cho tôi nghe.
d. Bà ấy bảo, một ngày kia cô sẽ trả cho cặp kính đó bằng cách tặng cho một cô bé khác.
Câu 7: Xác định các thành phần chủ ngữ, vị ngữ trong câu sau: (1 điểm)
Thấy vậy, cô liền kể một câu chuyện cho tôi nghe.
 Chủ ngữ :
Vị ngữ : .
Câu 8 : Viết một câu ghép có sử dụng cặp quan hệ từ “Nếu – thì”? (1 điểm)
 Viết câu của em :
II.Phần viết :
 1 . Chính tả : (Nghe – viết)
 Bài viết : (2 điểm) Bà cụ bán hàng nước chè (SGK Tập 2 trang 102) 
 Bà cụ bán hàng nước chè
2 .Tập làm văn : (8 điểm) Chọn một trong hai đề sau :
 2.1/ Em hãy tả một cây bóng mát ở trường.
 2.2/ Em hãy tả quyển sách Tiếng Việt 5 – Tập 2 .
Bài làm
ĐÁP ÁN MÔN TIẾNG VIỆT GKH II
CÂU
1
2
3
4
5
6
7
8
Ý ĐÚNG
d
c
d
Sống không chỉ biết nhận mà phải biết cho; biết quan tâm đến người khác; biết đem niềm vui đến cho người khác,
a
b
TN : Em thấy chưa
CN : Cô
VN: liền kể một câu chuyện cho tôi nghe .
VD: Nếu bạn An chăm chỉ học tập thì bạn đó sẽ đạt kết quả tốt.
TT
Chủ đề 
Mạch KT, KN
Mức 1
(20%)
Mức 2
(20%)
Mức 3 (30%)
Mức 4 (30%)
Tổng
TN
TL
TN
TL
TN
TL
TN
TL
1
Đọc hiểu 
văn bản
Số câu
2
2
1
1
6
Số điểm
1
1
1
1
4
2
Kiến thức 
Tiếng Việt
Số câu
1
1
1
1
4
Số điểm
0,5
0,5
1
1
3
Tổng
Số câu
3
3
2
2
10
Số điểm
1,5
1,5
2
2
7
BIỂU ĐIỂM CHẤM 
MÔN TIẾNG VIỆT
	A/ KIỂM TRA ĐỌC : (10Đ)
 	I.: Đọc thành tiếng (3đ )
	 - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm : 1 điểm.
Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (không sai quá 5 tiếng) : 1 điểm.
 - Trả lời đúng câu hỏi về nôị dung đoạn đọc : 1 điểm.
	II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7điểm)
Câu 1: Vì sao cô giáo lại dẫn bạn học sinh đi khám mắt? (1 điểm)
d. Vì cô đã thấy bạn ấy cầm sách đọc một cách không bình thường.
Câu 2: Cô giáo đã làm gì để bạn học sinh vui vẻ nhận kính? (1 điểm)
c. Kể cho bạn nghe một câu chuyện để bạn hiểu rằng bạn không phải là người được nhận quà mà chỉ là người chuyển tiếp món quà cho người khác.
Câu 3: Cô giáo đưa bạn học sinh đi khám mắt ở đâu? (1 điểm)
d. Ở bác sĩ nhãn khoa riêng của cô.	
Câu 4: Qua câu chuyện trên em học được điều gì ở các nhân vật ? (1 điểm)
 Viết câu trả lời của em :
Sống không chỉ biết nhận mà phải biết cho; biết quan tâm đến người khác; biết đem niềm vui đến cho người khác,
Câu 5: Từ nào dưới đây trái nghĩa với từ in đậm trong câu sau: “Một cô giáo đã giúp tôi hiểu rõ ý nghĩa phức tạp của việc cho và nhận.” (0,5 điểm)
 	 a. đơn giản 	
Câu 6: Câu nào sau đây là câu ghép: (0,5 điểm)
b. Khi thấy tôi cầm sách trong giờ tập đọc, cô đã nhận thấy có gì không bình thường, cô liền thu xếp cho tôi đi khám mắt. 
Câu 7: Xác định các thành phần chủ ngữ, vị ngữ trong câu sau: (1 điểm)
Thấy vậy, cô liền kể một câu chuyện cho tôi nghe.
 Chủ ngữ : cô
Vị ngữ : liền kể một câu chuyện cho tôi nghe.
Câu 8 : Viết một câu ghép có sử dụng cặp quan hệ từ “Nếu – thì”? (1 điểm)
VD: Nếu bạn An chăm chỉ học tập thì bạn đó sẽ đạt kết quả tốt.
 B. KIỂM TRA VIẾT : (10Đ) 
 I. Viết chính tả : ( 2đ) 	
- Tốc độ đạt yêu cầu, chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp : 1 điểm.
- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi) : 1 điểm.
* Lưu ý : Nếu viết chữ hoa không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày không sạch đẹp,... trừ 0,25 điểm toàn bài.
	 II - Tập làm văn : (8đ) 
 2.1/ Em hãy tả một cây bóng mát ở trường.
 2.2/ Em hãy tả quyển sách Tiếng Việt 5 – Tập 2 .
- Viết được một bài văn tả cây bóng mát hoặc tả quyển sách Tiếng Việt có đủ 3 phần, đúng yêu cầu thể loại văn tả cây cối hoặc tả đồ vật đã học, độ dài bài viết từ 15 câu trở lên.
- Điểm thành phần được chia như sau:
+ Mở bài: 1 điểm.
+ Thân bài : 4 điểm (Nội dung: 1.5đ; kĩ năng: 1.5 đ; Cảm xúc: 1đ).
+ Kết bài: 1 điểm.
+ Chữ viết, chính tả: 0,5 điểm.
+ Dùng từ, đặt câu: 0,5 điểm.
+ Sáng tạo: 1 điểm.
* Gợi ý đáp án đề 2.1 như sau:
a/ Mở bài: 1 điểm.
 Giới thiệu được cây bóng mát trên sân trường (GT trực tiếp hoặc gián tiếp).
b/ Thân bài: 4 điểm.
 Tả bao quát cây bóng mát; Tả các bộ phận của cây; Nói lên được mối quan hệ của cây với môi trường xung quanh.
Điểm thành phần được chia như sau: Nội dung: 1.5đ; kĩ năng: 1.5 đ; Cảm xúc: 1đ 
c/ Kết bài: 1 điểm.
 Nói lên được tình cảm và việc chăm sóc của bản thân và các bạn đối với cây vừa tả.
Chữ viết đẹp, đúng chính tả: 0,5 điểm.
Dùng từ đặt câu đúng và hay: 0,5 điểm.
Bài làm sáng tạo, biết dùng từ ngữ gợi tả, biểu cảm; biết sử dụng biện pháp so sánh, nhân hóa phù hợp trong miêu tả: 1 điểm.

Tài liệu đính kèm:

  • docRA DE THI GKII TV L5 16 17.doc