Đề kiểm tra chất lượng giữa học kì II Tiếng việt lớp 4 - Năm học 2016-2017

doc 5 trang Người đăng dothuong Lượt xem 618Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra chất lượng giữa học kì II Tiếng việt lớp 4 - Năm học 2016-2017", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề kiểm tra chất lượng giữa học kì II Tiếng việt lớp 4 - Năm học 2016-2017
Ma trận đề kiểm tra môn Tiếng Việt giữa học kỳ II lớp 4
( Bài kiểm tra đọc)
Mạch kiến thức, 
kĩ năng
Số câu và 
số điểm 
Mức 1
Mức 2
Mức 3
Mức 4
Tổng
TNKQ
TL
HT khác 
TN
KQ
TL
HT khác 
TNKQ
TL
HT khác 
TNKQ
TL
HT khác 
TN
KQ
TL
HT khác 
1. Kiến thức tiếng Việt, văn học
Số câu
1
2
1
3
1
Số điểm
0,5
2
1,0
2,5
1,0
2. Đọc
a) Đọc hiểu
Số câu
1
1
2
3
1
Số điểm
0,5
GV
2
2,5
1,0
b) Đọc thành tiếng
Số câu
1
1
Số điểm
3,0
Tổng
Số câu
2
1
2
2
1
1
6
2
1
Số điểm
1
GV
2
2
1,0
1,0
5,0
1,0 GV
3,0
Ma trận câu hỏi môn Tiếng Việt giữa học kỳ II lớp 4
Mạch kiến thức, 
kĩ năng
Số câu và 
Câu số
Mức 1
Mức 2
Mức 3
Mức 4
Tổng
TNKQ
TL
HT khác 
TN
KQ
TL
HT khác 
TNKQ
TL
HT khác 
TNKQ
TL
HT khác 
TN
KQ
TL
HT khác 
1. Kiến thức tiếng Việt, văn học
Số câu
1
2
1
3
1
Câu số
1
6,7
5
1,6,7
7
2. Đọc
a) Đọc hiểu
Số câu
1
1
2
3
1
Câu số
4
GV
2,3
2,3,4
GV
b) Đọc thành tiếng
Số câu
1
1
Câu số
II
II
II
II
Tổng
Số câu
2
1
2
2
1
6
2
1
Câu số
1,4
GV
2,3
6,7
5
5, G
KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG GIỮA HỌC KỲ II
NĂM HỌC 2016 - 2017
MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 4 (Bài kiểm tra đọc)
Chữ kí giám thị
Số phách
Trường Tiểu học A Y
Lớp: 4..............
Họ và tên: ................................................
Số báo danh: ............................................
BÀI KIỂM TRA MÔN: TIẾNG VIỆT - LỚP 4 (Kiểm tra đọc) 
(Thời gian đọc và làm bài tập khoảng 25 phút, sau đó kiểm tra đọc thành tiếng)
Điểm bài kiểm tra
Lời nhận xét của giáo viên
Số phách
Bằng số
B Bằng chữ
Giám khảo 1
Giám khảo 2
I. Đọc thầm và làm bài tập (6 điểm) 
Khuất phục tên cướp biển
	Tên chúa tàu ấy cao lớn, vạm vỡ, da lưng sạm như gạch nung. Trên má hắn có một vết sẹo chém dọc xuống, trắng bệch. Hắn uống lắm rượu đến nỗi nhiều đêm như lên cơn loạn óc, ngồi hát những bài ca man rợ.
	Một lần, bác sĩ Ly - một người nổi tiếng nhân từ - đến thăm bệnh cho ông chủ quán trọ. Tên chúa tàu lúc ấy đang ê a bài hát cũ. Hát xong, hắn quen lệ đập tay xuống bàn quát mọi người im. Ai nấy nín thít. Riêng bác sĩ vẫn ôn tồn giảng cho ông chủ quán trọ cách trị bệnh. Chúa tàu trừng mắt nhìn bác sĩ, quát:
	- Có câm mồm không ?
	Bác sĩ điềm tĩnh hỏi :
 - Anh bảo tôi phải không ?
Khi tên chúa tàu cục cằn bảo “phải”, bác sĩ nói :
- Anh cứ uống rượu mãi như thế thì đến phải tống anh đi nơi khác.
Cơn tức giận của tên cướp thật dữ dội. Hắn đúng phắt dậy, rút soạt dao ra lăm lăm chực đâm. Bác sĩ Ly vẫn dõng dạc và quả quyết :
- Nếu anh không cất dao, tôi quyết làm cho anh bị treo cổ trong phiên tòa sắp tới.
Trông bác sĩ lúc này với gã kia thật khác nhau một trời một vực. Một đằng thì đức độ hiền từ mà nghiêm nghị. Một đằng thì nanh ác, hung hăng như con thú dữ nhốt chuồng. Hai người gườm gườm nhìn nhau. Rốt cục, tên cướp biển cúi gằm mặt, tra dao vào, ngồi xuống, làu bàu trong cổ họng.
Một lát sau, bác sĩ lên ngựa, Từ đêm ấy, tên chúa tàu im như thóc.
 Theo XTI-VEN-XƠN 
 Không
 viết đây 
 vào 
Dựa vào nội dung bài văn trên, hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng ( A hoặc B hoặc C ) cho mỗi câu hỏi sau đây:
Câu 1: Chi tiết nào cho thấy tên chúa tàu rất hung hãn?
Cao lớn, vạm vỡ, da lưng sạm như gạch nung.
Đứng phắt dậy, rút soạt dao ra, lăm lăm chực đâm.
Cúi gằm mặt, tra dao vào, làu bàu trong cổ họng.
Câu 2: Vì sao bác sĩ Ly khuất phục được tên cướp biển hung hãn?
Vì bác sĩ Ly khỏe hơn, có thể áp đảo được tên cướp biển.
Vì bác sĩ dọa đưa tên cướp biển ra tòa, khiến hắn sợ hãi.
Vì bác sĩ bình tĩnh, tin vào sức mạnh của lẽ phải và cương quyết bảo vệ lẽ phải.
Câu 3: Trong câu: “Cơn tức giận của tên cướp thật dữ dội.” Bộ phận chủ ngữ là:
Cơn tức giận.
Cơn tức giận của tên cướp. 
Cơn tức.
Câu 4: Trong câu: “ Bác sĩ Ly vẫn dõng dạc và quả quyết:
	- Nếu anh không cất dao, tôi quyết làm cho anh bị treo cổ trong phiên tòa sắp tới.” Dấu gạch ngang có tác dụng gì?
Dùng để đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đoạn đối thoại.
Dùng để đánh dấu phần chú thích trong câu.
Dùng để đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê.
Câu 5: Qua câu chuyện trên em thấy bác sĩ Ly là người như thế nào?
Câu 6: Câu chuyện giúp em hiểu điều gì?
 A. Muốn chiến thắng, phải khỏe hơn hẳn đối thủ để áp đảo được đối thủ.
 B. Muốn chiến thắng, phải biết đe dọa đối thủ, làm đối thủ khiếp sợ, chịu khuất phục.
 C. Sức mạnh tinh thần của người chính nghĩa có thể làm một kẻ hung hãn phải khuất phục.
Câu 7: Câu “Từ đêm ấy, tên chúa tàu im như thóc.” Thuộc kiểu câu gì?
Câu kể dạng Ai là gì?
Câu kể dạng Ai thế nào? 
Câu kể Ai làm gì?
II/ Đọc thành tiếng ( 4 điểm ). Thời gian còn lại của buổi kiểm tra.
	Học sinh đọc theo yêu cầu của thầy (cô) một đoạn văn hoặc thơ trong SGK Tiếng Việt lớp 4 tập hai ( từ tuần 19 đến tuần 27), dài khoảng 100 chữ. Mỗi em đọc trong thời gian 1 phút và trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đó.
HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA ĐỌC
 Môn Tiếng Việt - Lớp 4
 Bài kiểm tra giữa kì II, năm học 2016 - 2017
I/ Đọc thầm và làm bài tập (6 điểm)
Yêu cầu: Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng. Nếu khoanh tròn từ hai chữ cái trở lên - không cho điểm:
Câu 1: B (0,5 điểm) Câu 2: C (1 điểm) 
Câu 3: B (1 điểm) 	 Câu 4: A (0,5 điểm) 
 Câu 5: HS có thể trả lời: Ông là người rất nhân từ, điềm đạm nhưng cũng rất dũng cảm, bất chấp nguy hiểm. (1 điểm) 
	Câu 6: C (1 điểm) 	Câu 7: B(1 điểm) 
II/ Đọc thành tiếng (4 điểm)
1. Yêu cầu: Đọc đoạn văn, hoặc đoạn thơ dài khoảng 100 tiếng trong sách Tiếng Việt lớp 4, tập 2( từ tuần 19 đến tuần 27) trong thời gian 1 phút và trả lời đúng 1 câu hỏi theo nội dung đoạn vừa đọc 
2. Cho điểm: 
+ Đọc đúng, rõ ràng, trôi chảy: ( 1,0 điểm ) ( Mức 1)
+ Ngắt nghỉ đúng các dấu câu, các cụm từ trong câu dài: ( 1,0 điểm ) ( Mức 2)
+ Giọng đọc phù hợp với nội dung: ( 1,0 điểm ) ( Mức 3)
+ Trả lời đúng 1 câu hỏi: ( 1,0 điểm ) ( câu hỏi dừng ở mức 1 hoặc 2)
3. Cách trừ điểm: 
+ Nếu đọc sai hoặc thiếu từ 2 đến 3 tiếng trừ 0.25 điểm. Sai hoặc thiếu từ 4 đến 5tiếng trừ 0.5 điểm Quá quy định không cho điểm.
+ Ngắt nghỉ không đúng từ 4 đến 5 chỗ trừ 0.5 điểm.
+ Giọng đọc chưa thể hiện được nội dung trừ 0.5 điểm.
+ Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rừ ràng trừ 0.75 điểm.
+ Tốc độ đọc quá 1 phút trừ 0.5 điểm. Đọc từ 2 phút trở lên không có điểm.

Tài liệu đính kèm:

  • docTIẾNG VIỆT ĐỌC GIỮA HỌC KỲ II LỚP 4.doc