Đề kiểm tra chất lượng giữa học kì I Ngữ văn lớp 11 - Năm học 2016-2017 - Trường THPT Nam Trực

doc 7 trang Người đăng dothuong Lượt xem 459Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra chất lượng giữa học kì I Ngữ văn lớp 11 - Năm học 2016-2017 - Trường THPT Nam Trực", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề kiểm tra chất lượng giữa học kì I Ngữ văn lớp 11 - Năm học 2016-2017 - Trường THPT Nam Trực
SỞ GDĐT NAM ĐỊNH MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ I TRƯỜNG THPT NAM TRỰC NĂM HỌC 2016 - 2017
 MÔN NGỮ VĂN LỚP 11
 (Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề)
 I. Chuẩn kiến thức, kĩ năng và năng lực cần đạt:
	1. Kiến thức, kĩ năng:
	- Hoàn thiện kiến thức đọc hiểu văn bản thông tin nhật dụng, thơ, kĩ năng về dạng bài nghị luận xã hội.
	- Hiểu được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của các văn bảnthơ trữ tình Việt Nam thời kì trung đại và Văn tế.(Ngữ văn 11).
	- Hiểu yêu cầu và cách thức vận dụng tổng hợp các thao tác và các phương thức biểu đạt trong cách làm bài.
 - Đánh giá kĩ năng đọc hiểu và tạo lập văn bản.
2. Năng lực hướng tới :
	- Năng lực thu thập, lựa chọn và xử lí thông tin, dẫn chứng tiêu biểu để tạo lập đoạn văn bản.
	- Năng lực phân tích và đề xuất cách giải quyết những tình huống cụ thể được đặt ra trong tác phẩm và trong thực tiễn đời sống được gợi ra từ tác phẩm thơ.
	- Năng lực trình bày, cảm nhận, suy nghĩ và quan điểm của cá nhân để giải quyết những vấn đề liên quan đến xã hội.
II. Hình thức đề kiểm tra: Tự luận.
III. Ma Trận 
Mức độ
Chủ đề
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Cộng
Thấp
Cao
Chủ đề 1: Đọc hiểu
-Văn bản thông tin, nhật dụng
- Nhận diện được phương thức biểu đạt/ thao tác lập luận/ thể loại...của văn bản.
- Nội dung/ chủ đề của văn bản.
 - Hiểu và lí giải được các chi tiết, hình ảnh, các biện pháp tu từ. 
Liên hệ với thực tế đời sống	
Số câu
 1 câu 
2 câu 
1 câu 
4 câu
Số điểm
0.5
2.0
0.5
3,0
%
5%
20 %
5%
30%
Chủ đề 2: Làm văn
Nghị luận xã hội
-Nghị luận về một tư tưởng đạo lí hoặc một hiện tượng đời sống
Nhận biết được vấn đề đặt ra ở đề bài 
- Hiểu đúng vấn đề cần bàn luận.
- Biết lựa chọn và sắp xếp các luận điểm.
- Vận dụng những hiểu biết xã hội và kĩ năng tạo lập văn bản để viết bài nghị luận xã hội về một tư tưởng đạo lí, một hiện tượng đời sống.
- Bày tỏ quan điểm cá nhân và rút ra bài học cho bản thân..
Liên hệ với đời sống thực tế, so sánh mở rộng vấn đề NL
Số câu
(ý 1 câu 2)
(ý 2 câu 2 )
(ý 3câu 2)
(ý 4 câu 2 )
1 câu
Số điểm
0.25
0.25
1.0
0.5
2.0
%
2,5%
2,5 %
10 %
5%
20%
Nghị luận văn học
Văn bản thơ trữ tình và văn tế Việt Nam thời kì trung đại. 
- Nhận biết những nét chính về tác giả, văn bản nghị luận hiện đại, thơ trữ tình Việt Nam thời kì kháng chiến chống Pháp 
- Xác định được vấn đề cần bàn luận, phạm vi dẫn chứng, các thao tác lập luận 
- Giải thích được các ý kiến bàn về một tác phẩm, hình tượng nghệ thuật.
- Lí giải được vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật của tác phẩm, mối quan hệ giữa văn học và đời sống, phong cách nghệ thuật tác giả.
- Vận dụng kiến thức đã học viết một bài nghị luận văn học về một trích đoạn, một tác phẩm, một vấn đề văn học
- Bày tỏ được cảm nhận, suy nghĩ, quan điểm của cá nhân về vấn đề cần bàn luận.
Liên hệ với đời sống thực tế, so sánh mở rộng vấn đề NL
số câu
(ý 1 câu 3)
(ý 2 câu 3 )
(ý 3câu 3)
(ý 4câu 3)
1 câu
Số điểm
0.5
0.5
3.5
0.5
5.0
%
5%
5 %
35%
5%
30%
Tổng
số câu
6
số điểm
1.25
2.75
4.5
1.5
10
%
12.5%
27.5%
45%
15%
100%
SỞ GD & ĐT NAM ĐỊNH
TRƯỜNG THPT NAM TRỰC
(Đề thi gồm 01 trang)
ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG GIỮA HỌC KÌ I
NĂM HỌC 2016 – 2017.
MÔN: NGỮ VĂN 11
(Thời gian làm bài: 90 phút)
 Phần đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc văn bản và trả lời các câu hỏi:
" (1) Thật vậy, Nguyễn Du, đại thi hào của dân tộc từng viết: “Sách vở đầy bốn vách/ Có mấy cũng không vừa”. Đáng tiếc, cuộc sống hiện nay dường như “cái đạo” đọc sách cũng dần phôi pha. Sách in nhiều nơi không bán được, nhiều nhà xuất bản đóng cửa vì thua lỗ, đặc biệt . Nhiều gia đình giàu có thay tủ sách bằng tủ ... rượu các loại. Các thư viện lớn của các thành phố hay của tỉnh cũng chỉ hoạt động cầm chừng, cố duy trì sự tồn tại.
...(2) Bỗng chợt nhớ khi xưa còn bé, với những quyển sách giấu trong áo, tôi có thể đọc sách khi chờ mẹ về, lúc nấu nồi cơm, lúc tha thẩn trong vườn, vắt vẻo trên cây, lúc chăn trâu, lúc chờ xe bus... Hay hình ảnh những công dân nước Nhật mỗi người một quyển sách trên tay lúc ngồi chờ tàu xe, xem hát, v.v... càng khiến chúng ta thêm yêu mến và khâm phục. Ngày nay, hình ảnh ấy đã bớt đi nhiều, thay vào đó là cái máy tính hay cái điện thoại di động. Song sách vẫn luôn cần thiết, không thể thiếu trong cuộc sống phẳng hiện nay...”
(Trích “Suy nghĩ về đọc sách” – Trần Hoàng Vy, Báo Giáo dục & Thời đại, Thứ hai ngày 13.4.2015)
Câu 1. Trong đoạn (2), tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào? (0,5 điểm) 
Câu 2. Hãy ghi lại câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn trích trên. (1,0 điểm)
Câu 3. Hãy giải thích vì sao tác giả lại cho rằng: “cuộc sống hiện nay dường như “cái đạo” đọc sách cũng dần phôi pha”? (1,0 điểm)
Câu 4.  Có ý kiến cho rằng: Thời nay, đọc sách là lạc hậu. Sống trong thời đại công nghệ thông tin thì phải lên mạng đọc vừa nhanh, vừa dễ, vừa đỡ tốn kém. Anh/ chị có đồng tình với ý kiến đó không? Vì sao? (0,5 điểm)
II. Phần làm văn (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Viết đoạn văn nghị luận bày tỏ suy nghĩ của anh/ chị về ý kiến: Một cuốn sách tốt là một người bạn hiền.
Câu 2 (5,0 điểm)
Anh/ chị hãy cảm nhận về vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Khuyến qua bài thơ Câu cá mùa thu.
HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI THI CHẤT LƯỢNG GIỮA HỌC KÌ I
NĂM HỌC 2016 - 2017
MÔN NGỮ VĂN LỚP 11
A. YÊU CẦU CHUNG
 - Giám khảo phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của thí sinh, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt Hướng dẫn chấm, sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí, khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo.
 - Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách nhưng nếu đáp ứng những yêu cầu cơ bản của đề, diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm.
 - Điểm bài thi có thể cho lẻ đến 0,5 điểm và không làm tròn.
B. YÊU CẦU CỤ THỂ
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3 điểm)
Câu 1: (0,5 điểm) 
Thao tác lập luận so sánh/ thao tác so sánh/ so sánh
Mức đầy đủ: trả lời đúng như đáp án trên 
Mức không tính điểm: không trả lời hoặc có câu trả lời khác.
Câu 2: (1,0 điểm)
Câu văn khái quát chủ đề: Song sách vẫn luôn cần thiết, không thể thiếu trong cuộc sống phẳng hiện nay.
+ Mức đầy đủ: hs trả lời được như nội dung trên. (1,0 điểm)
+ Mức không tính điểm: không trả lời hoặc có câu trả lời khác.
Câu 3:(1,0 điểm)
Tác giả cho rằng “cuộc sống hiện nay dường như “cái đạo” đọc sách cũng dần phôi pha” vì ở thời đại công nghệ số, con người chỉ cần gõ bàn phím máy tính hoặc điện thoại di động đã có thể tiếp cận thông tin ở nhiều phương diện của đời sống, tại bất cứ nơi đâu, trong bất kì thời gian nào, nên việc đọc sách đã dần trở nên phôi pha.
+ Mức đầy đủ: hs trả lời được như nội dung trên. 
+ Mức không đầy đủ: sách bị cạnh tranh khốc liệt bởi những phương tiện nghe nhìn như ti vi, Ipad, điện thoại Smart, và hệ thống sách báo điện tử trên Internet
+ Mức không tính điểm: không trả lời hoặc có câu trả lời khác.
Câu 4: (0,5 điểm)
- Mức đầy đủ: hs bày tỏ ý kiến đồng tình hoặc không đồng tình và lí giải thuyết phục.
- Mức không tính điểm: không trả lời hoặc có câu trả lời khác.
II. Làm văn (7,0 điểm) 
Câu 1. (2,0 điểm) 
* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận xã hội để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. 
* Yêu cầu cụ thể: 
a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,25 điểm): 
- Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được nhận thức của cá nhân. 
b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25 điểm): Lợi ích, vai trò của việc đọc sách.
c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác giải thích, chứng minh, bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; dẫn chứng phải lấy từ thực tiễn đời sống, cụ thể và sinh động (1,0 điểm): 
- Điểm 1,0: Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau: 
1. Giải thích: (0,25 điểm)
	+ Sách tốt là loại sách mở ra cho ta chân trời mới, giúp ta mở mang kiến thức về nhiều mặt: cuộc sống, con người, trong nước, thế giới, đời xưa, đời nay, thậm chí cả những dự định tương lai, khoa học viễn tưởng...
+ Bạn hiền đó là người bạn có thể giúp ta chia sẻ những nỗi niềm trong cuộc sống, giúp ta vươn lên trong học tập, cuộc sống. Do tác dụng tốt đẹp như nhau mà có nhận định ví von "Một quyển sách tốt là một người bạn hiền".
2. Bàn luận: (0,5 điểm)
 + Sách tốt là người bạn hiển kể cho ta bao điều thương, bao kiếp người điêu linh đói khổ mà vẫn giữ trọn vẹn nghĩa tình (dẫn chứng qua các tác phẩm VH). 
+ Sách cho ta hiểu và cảm thông với bao kiếp người, với những mảnh đời ở những nơi xa xôi, giúp ta vươn tới chân trời của ước mơ, ước mơ một xã hội tốt đẹp.
+ Sách giúp ta chia sẻ, an ủi những lúc buồn chán: Truyện cổ tích, thần thoại,...
+ Khi đọc sách cần chọn lựa sách hay, giàu ý nghĩa, bổ ích cho người đọc...
	+ Phê phán những quan điểm lệch lạc về việc đọc sách, chọn sách ở một số người...
3. Bài học nhËn thøc vµ hµnh ®éng cña b¶n th©n. (0,25 điểm)
d) Sáng tạo (0,25 điểm) 
- Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm,) ; thể hiện được quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. 
e) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,25 điểm): 
- Không mắc quá 3 lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. 
Câu 2. (5,0 điểm) 
* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. 
* Yêu cầu cụ thể: 
a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,5 điểm):
 - Điểm 0,5 điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân. 
- Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa thể hiện được đầy đủ yêu cầu trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn. 
- Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1 đoạn văn. 
b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm): 
- Điểm 0,5: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Khuyến qua bài Câu cá mùa thu.
- Điểm 0,25: Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, chỉ nêu chung chung. 
- Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác. 
 c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng (3,0 điểm): 
- Điểm 3,0: Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau: 
1. Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, nêu vấn đề nghị luận:  
         + Nguyễn Khuyến là nhà nho tài năng, có cốt cách thanh cao, một trong những đại diện xuất sắc cuối cùng của VHTĐ Viêt Nam.            
	+ Câu cá mùa thu là bài thơ đặc sắc trong Chùm thơ thu, đằng sau bức tranh cảnh thu là vẻ đẹp tâm hồn thi nhân.            
2. Giải thích:  (0,25 điểm)          
	 + Vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Khuyến trong bài thơ là tình yêu thiên nhiên gắn liền với tình yêu quê hương, đất nước và tâm trạng thời thế của một tâm hồn thanh cao.
 3. Phân tích, chứng minh:(2,75 điểm)          
+ Tình yêu thiên nhiên gắn liền với tình yêu quê hương đất nước: 
- Thơ viết về thiên nhiên trước hết là bộc lộ tình yêu thiên nhiên của tác giả: thiên nhiên được cảm nhận bằng nhiều giác quan (thị giác, thính giác, xúc giác...).Bức tranh thiên nhiên với màu sắc, đường nét, âm thanh... đẹp, tĩnh lặng, đượm buồn, điển hình cho cảnh sắc mùa thu làng quê ở đồng bằng Bắc bộ.
- Thơ viết về thiên nhiên còn phản ánh tình yêu quê hương, đất nước vì đó là thiên nhiên của quê hương mình, tổ quốc mình: Là người gắn bó sâu sắc và thiết tha với quê hương, Nguyễn Khuyến đã cảm nhận vẻ đẹp riêng của cảnh sắc quê hương, đồng thời thể hiện vẻ đẹp ấy bằng nét bút vừa chân thực, vừa tinh tế. Bức tranh Câu cá mùa thu mang được cái hồn dân tộc, vượt khỏi những công thức, ước lệ không chỉ bởi tài thơ mà còn bởi tình yêu thiên nhiên đất nước của tác giả.
+ Tâm trạng thời thế của một tâm hồn thanh cao:
- Người đi câu hờ hững với việc câu cá bởi đang nặng lòng trước thế sự. Tâm trạng u hoài bộc lộ qua bức tranh thiên nhiên tĩnh lặng, vắng người, vắng tiếng. Nỗi u hoài từ tâm cảnh lan tỏa ra ngoại cảnh phủ lên cảnh vật vẻ thanh sơ đến hiu hắt. Không gian tĩnh lặng đem đến cảm nhận về nỗi cô quạnh, uẩn khúc trong tâm hồn thi nhân.Tìm đến thú vui câu cá để nhàn thân nhưng tâm không nhàn, không câu cá mà “câu thanh, câu vắng” bởi nặng lòng trước thời thế và vận mệnh đất nước.
=> Qua tâm trạng thời thế của ông ta thấy một tấm lòng yêu nước thầm kín nhưng không kém phần sâu sắc.
d) Sáng tạo (0,5 điểm) 
- Điểm 0,5: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm,) ; văn viết giàu cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; có quan điểm và thái độ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. 
 - Điểm 0,25: Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; thể hiện được một số suy nghĩ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. 
- Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; không có quan điểm và thái độ riêng hoặc quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. 
e) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5 điểm): 
- Điểm 0,5: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
 - Điểm 0,25: Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. 
- Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. 
	.

Tài liệu đính kèm:

  • docDe_thi_8_tuan_KHI_nam_20162017.doc