Đề kiểm tra chất lượng đầu năm Ngữ văn lớp 8 - Năm học 2014-2015 - Phòng GD & ĐT Bình Giang

doc 3 trang Người đăng dothuong Lượt xem 526Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra chất lượng đầu năm Ngữ văn lớp 8 - Năm học 2014-2015 - Phòng GD & ĐT Bình Giang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề kiểm tra chất lượng đầu năm Ngữ văn lớp 8 - Năm học 2014-2015 - Phòng GD & ĐT Bình Giang
ĐỀ CHÍNH THỨC
PHÒNG GD&ĐT BÌNH GIANG
ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG ĐẦU NĂM
NĂM HỌC 2014 - 2015
MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 8
Thời gian làm bài: 90 phút
(Đề bài gồm 01 trang)
Câu 1 (3,0 điểm). Cho đoạn văn:
          “Rồi chị túm lấy cổ hắn, ấn dúi ra cửa. Sức lẻo khoẻo của anh chàng nghiện chạy không kịp với sức xô đẩy của người đàn bà lực điền, hắn ngã chỏng quèo trên mặt đất, miệng vẫn nham nhảm thét trói vợ chồng kẻ thiếu sưu”         
(Theo SGK Ngữ Văn 8, tập một, trang 31)
1) Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Thuộc tác phẩm nào? Của ai?
2) Nêu nội dung chính của đoạn văn trên? Qua văn bản em vừa xác định, em rút ra được qui luật gì trong cuộc sống?
3) Tìm các từ cùng trường từ vựng chỉ người; chỉ hoạt động của người trong đoạn văn trên?
Câu 2 (1,0 điểm).
Cho các từ sau: truyện dân gian, văn học dân gian, truyện ngụ ngôn, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện cười.
Hãy lập sơ đồ cấp độ khái quát nghĩa của từ cho các từ trên.
Câu 3 (6,0 điểm).
“Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều và trên không có những đám mây bàng bạc, lòng tôi lại nao nức những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường” (Thanh Tịnh)
Ngày đầu tiên đi học luôn để lại những ấn tượng khó phai mờmtrong kí ức tuổi thơ của mỗi người. Bằng một bài văn ngắn, hãy kể lại kỉ niệm ngày đầu tiên đi học của em.
——————HẾT——————
PHÒNG GD&ĐT BÌNH GIANG
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KTCL ĐẦU NĂM NĂM HỌC: 2014 – 2015
Môn: Ngữ văn 8
(Hướng dẫn chấm gồm 02 trang)
Câu
Phần
Nội dung
Điểm
Câu 1
a
– Đoạn văn trích từ văn bản “Tức nước vỡ bờ” thuộc tác phẩmTắt đèn
0.5
– Tác giả: Ngô Tất Tố
0.5
b
– Nội dung chính của đoạn văn: Diễn tả cuộc phản kháng của chị Dậu với cai lệ khi hắn cùng người nhà lí trưởng đến nhà vợ chồng chị Dậu đòi bắt anh Dậu vì thiếu sưu.
0,75
– Qui luật: Tức nước vỡ bờ, có áp bức có đấu tranh
(HS chỉ cần nêu được 1 trong hai cách trên vẫn cho điểm tối đa)
0,25
c
– Trường từ vựng chỉ người: chị, hắn, anh chàng, người đàn bà, vợ chồng
0,5
– Trường từ vựng chỉ hoạt động của người: túm, ấn, dúi, chạy, xô, đẩy, thét, trói
(Nếu HS tìm được 3-4 từ thì cho nửa số điểm)
0,5
Câu 2
 HS lập sơ đồ cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ:
1
Câu 3
a. Yêu cầu về kĩ năng:
– Viết bài văn hoàn chỉnh, bố cục 3 phần: MB, TB, KB
– Ngôi kể: thứ nhất, xưng tôi hoặc em
– Biết vận dụng kĩ năng làm bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm.
– Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt trôi chảy; văn viết có cảm xúc chân thành, tự nhiên, hợp lí. Biết sử dụng các biện pháp tu từ trong bài văn.
– Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp
b. Yêu cầu về nội dung:
a)  Mở bài: giới thiệu về ngày đầu tiên đi học, cảm xúc chung
b) Thân bài: Lần lượt kể lại các sự việc trong ngày đầu tiên đi học
* Trước ngày khai trường (mẹ đưa đi mua quần áo mới, cặp sách, giày dép)
* Trên đường đến trường
-Miêu tả cảnh vật trên đường đến trường
-Tâm trạng cảm xúc của em trên đường đến trường
* Khi đến trường và khi dự lễ khai giảng
– Miêu tả lại quang cảnh của trường, không khí đông vui náo nhiệt trên sân trường.
– Các hoạt động diễn ra trong lễ khai giảng
– Ấn tượng, cảm xúc của em về ngôi trường
* Tâm trạng của em khi ngồi trong lớp học.
– Ấn tượng về thầy (cô) giáo, về bạn bè như thế nào?
c) Kết bài
– Nêu ấn tượng sâu sắc, cảm xúc, suy nghĩ của em về ngày đầu tiên đến trường.
* Tiêu chuẩn cho điểm câu 3:
– Điểm 6: Đảm bảo tốt tất cả các yêu cầu, có sáng tạo riêng, văn viết có cảm xúc
– Điểm 4-5: Có kĩ năng làm văn tự sự, lựa chọn được hình ảnh tiêu biểu, đúng trọng tâm, văn có cảm xúc nhưng đôi chỗ diễn đạt chưa thật hay.
– Điểm 3: Biết viết đúng thể loại, có bố cục ba phần. Đảm bảo 2/3 số ý. Còn mắc một số lỗi sai về chính tả, dùng từ, đặt câu
– Điểm 2: Viết đúng kiểu, nội dung chưa thật phong phú, đạt 1/2 số ý, chưa biết kết hợp với miêu tả và biểu cảm, còn mắc một số lỗi sai về chính tả, dùng từ, đặt câu.
– Điểm 1: Nội dung còn sơ sài, mắc nhiều lỗi sai chính tả, dùng từ, đặt câu
– Điểm 0: Không làm bài hoặc sai lạc hoàn toàn với yêu cầu của đề bài:
* Lưu ý: Trên đây là những gợi ý cơ bản, khi chấm, giáo viên căn cứ vào bài làm cụ thể của HS để đánh giá cho phù hợp, trân trọng những bài viết sáng tạo, diễn đạt tốtCho điểm lẻ đến 0,25 điểm.

Tài liệu đính kèm:

  • doc1415-bình giang KSCL dau nam Văn 8.doc