Giáo án phụ đạo học kì II Ngữ văn lớp 8 - Năm học 2011-2012 - Nguyễn Thị Minh Nguyệt

doc 189 trang Người đăng dothuong Lượt xem 549Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án phụ đạo học kì II Ngữ văn lớp 8 - Năm học 2011-2012 - Nguyễn Thị Minh Nguyệt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo án phụ đạo học kì II Ngữ văn lớp 8 - Năm học 2011-2012 - Nguyễn Thị Minh Nguyệt
Ngày soạn: 
Giảng: 
Học Kỳ II
Chủ đề 1 - văn bản 
Ôn tập một số văn bản thơ ca hiện đại
(Nhớ rừng, quê hương, khi con tu hú).
Thời lượng: 6 tiết 
A. Mục tiờu cần đạt: 
- Ôn tập lại các kiến thức và rèn kĩ năng cảm thụ văn qua một số văn bản thơ ca hiện đại: Nhớ rừng, quê hương, khi con tu hú.
B. Tiến trình lên lớp:
1. Tổ chức: 
	Sĩ số: 
2. Kiểm tra.
3. Bài mới.
Cảm nhận của em về bài thơ “Nhớ rừng” của Thế Lữ? 
HS dựa vào kiến thức được tìm hiểu để lập dàn bài đảm bảo các ý cơ bản sau
HS dựa vào kiến thức được tìm hiểu để viết bài đảm bảo các ý cơ bản trong dàn bài
GV gọi một số HS đọc bài và cùng nhận xét, chữa bài hoàn chỉnh.
Đề bài:
Cảm nhận của em về bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh? 
HS dựa vào kiến thức được tìm hiểu để lập dàn bài đảm bảo các ý cơ bản sau:
HS dựa vào kiến thức được tìm hiểu để viết bài đảm bảo các ý cơ bản trong dàn bài: Viết phần mở bài và kết bài tại lớp.
GV gọi một số HS đọc bài và cùng nhận xét, chữa bài hoàn chỉnh.
Đề bài: Cảm nhận của em về bài thơ “Khi con tu hú” của Tố Hữu? 
HS dựa vào kiến thức được tìm hiểu để lập dàn bài đảm bảo các ý cơ bản sau
HS dựa vào kiến thức được tìm hiểu để viết bài đảm bảo các ý cơ bản trong dàn bài.
GV gọi một số HS đọc bài và cùng nhận xét, chữa bài hoàn chỉnh
I. Nhớ rừng.
1.Tìm hiểu đề
- Thể loại: Cảm thụ tác phẩm văn học
- Nội dung cần làm sáng tỏ: tâm trạng chán ghét của con hổ trong cảnh ngộ bị tù hãm ở vườn bách thú, qua đó thể hiện khát vọng về cuộc sống tự do, cao cả chân thật. Đó cũng là tâm trạng của thế hệ con người lúc bấy giờ.
- Cách làm: phân tích các yếu tố NT làm sáng tỏ ND. Lần lượt phân tích bài thơ theo từng khổ thơ.
2. Dàn ý
a. Mở bài
-Thế Lữ (1907- 1989) là nhà thơ tiêu biểu của phong trào thơ mới. Bài thơ Nhớ rừng in trong tập “Mấy vần thơ” là bài thơ tiêu biểu của ông góp phần mở đường cho sự thắng lợi của thơ mới.
b. Thân bài
* Khổ 1
 - Tâm trạng của con hổ khi bị nhốt trong cũi sắt được biểu hiện qua những từ ngữ: Gặm một khối căm hờn trong cũi sắt, bị nhục nhằn tù hãm, làm trò lạ mắt, đồ chơi Đang được tung hoành mà giờ đây bị giam hãm trong cũi sắt bị biến thành thứ đồ chơi, nỗi nhục bị ở chung với những kẻ tầm thường, thấp kém, nỗi bất bình.
- Từ “gậm”, “Khối căm hờn” (Gậm = cắn, dằn  , Khối = danh từ chuyển thành tính từ) trực tiếp diễn tả hành động, và tư thế của con hổ trong cũi sắt ở vườn bách thú. Cảm xúc hờn căm kết đọng trong tâm hồn, đè nặng, nhức nhối, không có cách nào giải thoát, đành nằm dài trông ngày tháng dần qua, buông xuôi bất lực
 - Nghệ thuật tương phản giữa hình ảnh bên ngoài buông xuôi và nội tâm hờn căm trong lòng của con hổ thể hiện nỗi chán ghét cuộc sống tù túng, khao khát tự do.
*Khổ 2
- Cảnh sơn lâm ngày xưa hiện nên trong nỗi nhớ của con hổ đó là cảnh sơn lâm bóng cả, cây già, tiếng gió gào ngàn, giọng nguồn hét núi,thét khúc trường ca dữ dội... Điệp từ ''với'', các động từ chỉ đặc điểm của hành động gợi tả sức sống mãnh liệt của núi rừng đại ngàn, cái gì cũng lớn lao phi thường, hùng vĩ, bí ẩn chúa sơn lâm hoàn toàn ngự trị
- Trên cái nền thiên nhiên đó, hình ảnh chúa tể muôn loài hiện lên với tư thế dõng dạc, đường hoàng, lượn tấm thân ...Vờn bóng ... đều im hơi. Từ ngữ gợi hình dáng, tính cách con hổ (giàu chất tạo hình) diễn tả cảm xúc vẻ đẹp vừa uy nghi, dũng mãnh vừa mềm mại, uyển chuyển của chúa sơn lâm. Tâm trạng hổ lúc này hài lòng, thoả mãn, tự hào về oai vũ của mình
* Khổ 3
- Cảnh rừng ở đây được tác giả nói đến trong thời điểm: đêm vàng, ngày mưa chuyển bốn phương ngàn, bình minh cây xanh bóng gội, chiều lênh láng máu sau rừng thiên nhiên rực rỡ, huy hoàng, tráng lệ
 - Giữa thiên nhiên ấy con hổ đã sống một cuộc sống đế vương: - Ta say mồi ... tan- Ta lặng ngắm ...Tiếng chim ca ...- Ta đợi chết ... điệp từ ''ta'': con hổ uy nghi làm chúa tể. Cảnh thì chan hoà ánh sáng, rộn rã tiếng chim, cảnh thì dữ dội. ... cảnh nào cũng hùng vĩ, thơ mộng và con hổ cũng nổi bật, kiêu hùng, lẫm liệt. Đại từ “ta” được lặp lại ở các câu thơ trên thể hiện khí phách ngang tàng, làm chủ, tạo nhạc điệu rắn rỏi, hào hùng.
- Điệp ngữ, câu hỏi tu từ: nào đâu, đâu những, tất cả là dĩ vãng huy hoàng hiện lên trong nỗi nhớ đau đớn của con hổ và khép lại bằng tiếng than u uất ''Than ôi!”. Con hổ bộc lộ trực tiếp nỗi nhớ tiếc cuộc sống tự do của chính mình.
*Khổ 4
- Cảnh vườn bách thú hiện ra dưới cái nhìn của con hổ chỉ là hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng, giải nước đen giả suối ... mô gò thấp kém, ... học đòi bắt chước cảnh đáng chán, đáng khinh, đáng ghét. Tất cả chỉ là người tạo, do bàn tay con người sửa sang, tỉa tót nên nó rất đơn điệu, nhàm tẻ, giả dối, tầm thường chứ không phải thế giới của tự nhiên, mạnh mẽ, bí hiểm.
 - Giọng thơ giễu nhại, sử dụng một loạt từ ngữ liệt kê liên tiếp, ngắt nhịp ngắn, dồn dập thể hiện sự chán chường, khinh miệt, đáng ghét, tất cả chỉ đơn điệu, nhàn tẻ không thay đổi, giả dối, nhỏ bé, vô hồn.
- Cảnh vườn bách thú tù túng đó chính là thực tại xã hội đương thời được cảm nhận bởi những tâm hồn lãng mạn. Thái độ ngao ngán, chán ghét cao độ đối với cảnh vườn bách thú của con hổ cũng chính là thái độ của họ đối với xã hội. Tâm trạng chán chường của hổ cũng là tâm trạng của nhà thơ lãng mạn và của người dân Việt Nam mất nước trong hoàn cảnh nô lệ nhớ lại thời oanh liệt chống ngoại xâm của dân tộc
* Khổ 5
- Giấc mộng ngàn của con hổ hướng về một không gian oai linh, hùng vĩ, thênh thang nhưng đó là không gian trong mộng (nơi ta không còn được thấy bao giờ) - không gian hùng vĩ. Đó là nỗi nhớ tiếc cuộc sống tự do. Đó cũng là khát vọng giải phóng của người dân mất nước.Đó là nỗi đau bi kịch. Điều đó phản ánh khát vọng được sống chân thật, cuộc sống của chính mình, trong xứ sở của chính mình. Đó là khát vọng giải phóng, khát vọng tự do.
c. Kết bài
- Bài thơ tràn đầy cảm hứng lãng mạn: mạch cảm xúc sôi nổi, cuồn cuộn tuôn trào thể hiện tâm trạng
chán ghét của con hổ trong cảnh ngộ bị tù hãm ở vườn bách thú, qua đó thể hiện khát vọng về cuộc sống tự do, cao cả chân thật. Đó cũng là tâm trạng của thế hệ con người lúc bấy giờ.
II. Quê hương.
1.Tìm hiểu đề
- Thể loại: Cảm thụ tác phẩm văn học
- Nội dung cần làm sáng tỏ: Với những vần thơ bình dị mà gợi cảm, bài thơ Quê hương của TH đã vẽ lên một bức tranh tươi sáng về một làng quê miền biển, trong đó nổi bật lên h/a khoẻ khoắn, đầy sức sống của người dân làng chài và sinh hoạt lao động làng chài. Bài thơ cho ta thấy t/c quê hương trong sáng tha thiết của nhà thơ.
 - Cách làm: phân tích các yếu tố NT làm sáng tỏ ND. Lần lượt phân tích bài thơ theo từng khổ thơ.
2. Dàn ý
a. Mở bài
- Giới thiệu về bài thơ và nội dung chính
b. Thân bài
+ Hình ảnh quê hương
a. Giới thiệu chung về làng quê 
- H/a quê hương được tác giả giới thiệu: làm nghề chài lưới, nước bao vây ... sông. Cách giới thiệu rất tự nhiên bình dị về nghề nghiệp và vị trí địa lí của làng ta thấy đây là một làng chài ven biển.
b. Cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá
- Đoàn thuyền đánh cá ra khơi trong khung cảnh: trời trong, gió hồng => một buổi sáng đẹp trời hứa hẹn một chuyến ra khơi đầy thắng lợi. 
 -Trên đó nổi bật là h/a chiếc thuyền và cánh buồm, chiếc thuyền được diễn tả thật ấn tượng: 
 Chiếc thuyền nhẹ .mã
 Phăng mái..giang 
khí thế băng tới dũng mãnh làm toát lên một sức sống mạnh mẽ, một vẻ đẹp hùng tráng đầy hấp dẫn.
- Cánh buồm được tác giả so sánh, nhân hoá: giương to nhưgió. Sự cảm nhận tinh tế, cùng sự liên tưởng độc đáo cánh buồm căng hiện lên với một vẻ đẹp lãng mạn, bất ngờ, h/a cánh buồm trắng căng gió biển khơi quen thuộc bỗng trở lên lớn lao, thiêng liêng và rất thơ mộng. TH như nhận ra đó chính là biểu tượng của linh hồn làng chài. Nhà thơ vừa vẽ chính xác cái hình vừa cảm nhận được cái hồn của sự vật.
c. Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về
- Dân làng đón đoàn thuyền đánh cá trở về trong không khí ồn ào, tấp nập => cảnh đông vui náo nhiệt
.Cảnh làng chài đón đoàn thuyền cá trở về là bức tranh sinh động, náo nhiệt, đầy ắp niềm vui và sự sống và họ như thầm cảm ơn trời biển đã cho người dân làng chài trở về an toàn và cá đầy ghe
- Người dân làng chài được miêu tả với làn da ngăm rám nắng, thân .vị xa xăm.Với bút pháp vừa tả thực vừa sáng tạo độc đáo, người lao động làng chài thật đẹp với nước da nhuộm nắng gió, thân hình vạm vỡ thấm đậm vị mặn mòi, nồng toả vị xa xăm của biển, trở nên có tầm vóc phi thường.
 - Con thuyền sau chuyến đi vất vả được tác giả miêu tả: im nằm, nghe vỏ. Nghệ thuật nhân hoá miêu tả con thuyền có hồn như một phần sự sống lao động của làng chài. Con thuyền cũng giống như con người sau một chuyến ra khơi đầy mệt mỏi, nó nằm nghỉ ngơi và cảm nhận vị mặn mòi của biển khơi đang lan toả trong thớ vỏ
- Người viết có tâm hồn tinh tế, tài hoa và nhất là có tấm lòng gắn bó sâu nặng với quê hương
+ Nỗi nhớ quê hương(khổ cuối)
- Xa quê nhưng tác giả “luôn tưởng nhớ” quê hương. Lối biểu cảm trực tiếp bộc lộ nỗi nhớ chân thành, tha thiết của nhà thơ nên lời thơ giản dị, tự nhiên.
- Nhớ về quê hương tác giả nhớ về: Nhớ màu nước .vôi.Nhớ con quá đặc biệt là về ''cái mùi nồng mặn''. Dù đi xa, đứa con hiếu thảo của quê hương luôn tưởng nhớ ''mùi nồng mặn'' đặc trưng của quê hương - Đó là hương vị riêng đầy quyến rũ, mùi riêng của làng biển rất đặc trưng... 
* Quê hương là nỗi nhớ thường trực trong tâm hồn tác giả, ông luôn nhớ tới những h/a thân thuộc trong cuộc sống của người dân làng chài.
c. Kết bài
- Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật
 3. Viết bài
a. Mở bài
- TH có mặt trong phong trào thơ mới với những bài thơ mang nặng nỗi buồn và t/y quê hương đất nước. 
''Quê hương'' là bài thơ được in trong tập ''Hoa niên'' xuất bản năm 1945 mở đầu cho nguồn cảm hứng lớn trong suốt đời thơ Tế Hanh.
b. Thân bài
c. Kết bài
 Với những vần thơ bình dị mà gợi cảm, bài thơ Quê hương của TH đã vẽ lên một bức tranh tươi sáng về một làng quê miền biển, trong đó nổi bật lên h/a khoẻ khoắn, đầy sức sống của người dân làng chài và sinh hoạt lao động làng chài. Bài thơ cho ta thấy t/c quê hương trong sáng tha thiết của nhà thơ.
III. Khi con tu hú.
1. Đề bài: 
- Thể loại: Cảm thụ tác phẩm văn học
- Nội dung cần làm sáng tỏ: Khi con tu hú của TH là bài thơ lục bát giản dị, thiết tha, thể hiện sâu sắc lòng yêu cuộc sống và niềm khát khao tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng trong cảnh tù đầy.
- Cách làm: phân tích các yếu tố NT làm sáng tỏ ND. Lần lượt phân tích bài thơ theo từng khổ thơ.
2. Dàn ý
a. Mở bài
- Tố Hữu được coi là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng và kháng chiến. Bài thơ Khi con tu hú được viết trong nhà lao Thừa Phủ(Huế) khi tác giả đương hoạt động cách mạng, mới bị bắt giam (7/1939) thể hiện tâm trạng bức xúc, hướng tới cuộc sống bên ngoài
b. Thân bài
- Cảnh mùa hè được tác giả gợi ra bằng âm thanh của tiếng tu hú - tiếng chim đặc trưng báo hiệu hè về
- Tiếng chim tu hú đã thức dậy trong tâm hồn người chiến sĩ trẻ trong tù một khung cảnh mùa hè đẹp với tiếng ve kêu râm ran trong vườn cây, lúa chiêm chín vàng trên cánh đồng, bầu trời cao rộng với cánh diều chao lượn, Đây là mùa hè rộn rã âm thanh, rực rỡ màu sắc và hương vị ngọt ngào, bầu trời khoáng đạt tự doCuộc sống thanh bình đang sinh sôi, nảy nở, ngọt ngào tràn trề nhựa sống đang sôi động trong tâm hồn người tù. Nhưng tất cả đều trong tâm tưởng.
 - Nhà thơ đã đón nhận mùa hè bằng thính giác, bằng tâm tưởng, bằng sức mạnh của tâm hồn nồng nhiệt với tình yêu cuộc sống tự do:“Ta nghelòng”.Chính vì thế nhà thơ người chiến sĩ cách mạng trong tù có tâm trạng ngột ngạt: 
 Mà chân tan ôi.
 Ngột uất thôi.
 Nhịp thơ 6/2; 3/3, động từ mạnh (đạp tan phòng, chết uất), sử dụng nhiều thán từ (ôi, thôi, làm sao)
ta cảm nhận được tâm trạng ngột ngạt uất ức cao độ, khao khát thoát cảnh tù ngục trở về với cuộc sống tự do ở bên ngoài.
- Mở đầu và kết thúc bài thơ đều có tiếng chim tu hú. Tiếng chim tu hú ở đầu bài là tiếng chim báo hiệu hè về một mùa hè tràn đầy sức sống và tự do.Tiếng chim tu hú ở cuối bài lại khiến cho người chiến sĩ đang bị giam cảm thấy hết sức đau khổ, bực bội tâm hồn đang cháy lên khát vọng sống tự do.
* Tiếng chim là tiếng gọi tha thiết của tự do, của thế giới sự sống đầy quyến rũ, thôi thúc giục giã muốn người tù vượt ngục ra ngoài với c/s tự do.
c. Kết bài
- Khi con tu hú của TH là bài thơ lục bát giản dị, thiết tha, thể hiện sâu sắc lòng yêu cuộc sống và niềm khát khao tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng trong cảnh tù đầy
 3. Viết bài 
a. Mở bài
- Tố Hữu được coi là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng và kháng chiến. Bài thơ Khi con tu hú được viết trong nhà lao Thừa Phủ(Huế) khi tác giả đương hoạt động cách mạng, mới bị bắt giam (7/1939) thể hiện tâm trạng bức xúc, hướng tới cuộc sống bên ngoài
b. Thân bài
c. Kết bài
- Khi con tu hú của TH là bài thơ lục bát giản dị, thiết tha, thể hiện sâu sắc lòng yêu cuộc sống và niềm khát khao tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng trong cảnh tù đầy.
4. Đọc và chữa bài
 4. Củng cố, hướng dẫn về nhà:
 - Khái quát, nhấn mạnh nội dung bài. 
 - Học bài, viết bài hoàn chỉnh. 
___________________________________________
Ngày tháng năm 2012	
 Tổ chuyên môn kí duyệt 
 Nguyễn Thị Kim Yến.
Ngày soạn: 
Giảng: 
Chủ đề 2 - Tập làm văn
Ôn tập một số kiến thức về
 văn bản thuyết minh
Thời lượng: 6 tiết 
A. Mục tiờu cần đạt: 
- Ôn tập lại một số kiến thức về văn bản thuyết minh: Viết đoạn, thuyết minh về một phương pháp, một danh lam thắng cảnh, một con vật nuôi.
B. Tiến trình lên lớp:
1. Tổ chức: 
	Sĩ số: 
2. Kiểm tra.
3. Bài mới.
Văn bản thuyết minh có vai trò và tác dụng như thế nào trong đời sống.
 Văn bản thuyết minh có những tính chất gì khác với văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận.
 Muốn làm tốt bài văn thuyết minh, cần phải chuẩn bị những gì.
Những phương pháp thuyết minh nào thường được vận dụng.
- Học sinh làm việc cá nhân: viết đoạn văn thuyết minh: MB hoặc 1 đoạn trong thân bài hoặc kết bài.
I. Ôn tập lí thuyết.
1. Vai trò và tác dụng của văn bản thuyết minh.
- Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản sử dụng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích để làm rõ tính chất, cấu tạo, cách dùng, lí do phát sinh, qui luật phát triển, biến hoá của qui trình, diễn biến của đối tượng, sự việc.
- Văn bản thuyết minh đóng vai trò cung cấp thông tin để giúp người đọc, người nghe hiểu rõ về đối tượng, sự việc.
2. So sánh tính chất của văn bản thuyết minh khác với các loại văn bản đang học như tần số, miêu tả, biểu cảm, nghị luận.
+ Văn bản thuyết minh cung cấp tri thức khách quan: không sử dụng kĩ năng quan sát và trí tưởng tượng phong phú để tạo dựng hình ảnh, diễn biến cốt truyện (trong miêu tả, tự sự); không có nhiều yếu tố cảm xúc (văn biểu cảm); không trình bày quan điểm (nghị luận) có dùng yếu tố giải thích nhưng không thuộc phương thức nghị luận.
+ Tính thực dụng: phạm vi sử dụng rất rộng
+ Về cách diễn đạt: trình bày rõ ràng, ngôn ngữ chuẩn xác, cô đọng, chặt chẽ, sinh động. Không sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, giàu sức gợi như trong miêu tả, biểu cảm. Có sử dụng thuật ngữ chuyên ngành, thông tin ngẵn gọn, hàm súc, số liệu chính xác, có thể dùng câu tỉnh lược.
3. Yêu cầu cần thiết khi làm bài văn thuyết minh.
- Xác định yêu cầu của đề: về thể loại, về nội dung cần thuyết minh. Nếu là dạng chung chung phải lựa chọn đối tượng cụ thể.
- Xác định ý và xây dựng bố cục:
+ MB: giới thiệu đối tượng được thuyết minh.
+ TB: gồm nhiều ý sắp xếp theo một trình tự nhất định.
+ KB: khép lại vấn đề thuyết minh.
- Văn bản thuyết minh làm nổi bật được đối tượng thuyết minh.
4. Những phương pháp thuyết minh được vận dụng.
- Phương pháp định nghĩa, phương pháp liệt kê, phương pháp nêu ví dụ cụ thể, phương pháp dùng số liệu, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích.
II. Cụ thể.
A. Viết đoạn:
- Một bài văn gồm các ý lớn, mỗi ý viết thành một đoạn.
+ Trình bày rõ ý chủ đề của đoạn tránh lẫn ý với các đoạn khác.
+ Sắp xếp theo trình tự cấu taojcuar sự vật, trình tự nhận thức(Từ tổng thể đến bộ phận, từ ngoài vào trong, từ xa đến gần);trình tự diễn biến. 
- Mỗi đoạn văn tương ứng một ý chính, được trình bày theo nhiều cách khác nhau, có đặc điểm như một bài văn thuyết minh. Xét về cấu tao, đoạn văn thuyết minh có một mô hình sắp xếp ý thường gặp như sau:
+ Tuân theo thứ tự cấu tạo của sự vật (TM một đồ dùng, 1 loài vật, 1 sản phẩm)
+ Tuân theo thứ tự nhận thức: từ tổng thể đến bộ phận, từ ngoài vào trong, từ xa đến gần (Giới thiệu 1danh lam thắng cảnh, 1 sản phẩm)
+ Tuân theo thứ tự diễn biến sự việc trong những khoảng thời gian nhất định(gt về một cách làm, một thí nghiệm, một trò chơi)
+ Tuân theo thứ tự chính- phụ: Cái chính nói trước, cái phụ nói sau (TM về một danh lam thắng cảnh, một sản phẩm)
 *Bài tập vận dụng.
1. Viết đoạn văn mở bài của đoạn văn thuyết minh về :
a. Tác phẩm Tắt đèn của Ngô Tất Tố
b. Bài thơ Quê hương của nhà thơ Tế Hanh
2. Dựa vào mô hình sắp xếp ý đã học, hãy viết 2 đoạn văn thuyết minh theo yêu cầu sau:
+ TM một tác phẩm văn học
+ TM về sự nghiệp sáng tác của một tác giả văn học?
2. Viết các đoạn của đề bài sau: Giới thiệu một đồ dùng trong học tập và sinh hoạt.
Lập ý: 
Tên đồ dùng, hình dánh, kích thước, màu sắc, cấu tạo, công dụng
-Dàn ý chung: 
 + MB: Khái quát tên đồ dùng và công dụng
 + TB: Hình dáng, chất liệu, kích thước, màu sắc, cấu tạo các bộ phận, cách sử dụng.
 + KB : Những điều cần lưu ý khi lựa chọn để mua,khi sử dụng và khi gặp sự cố cần s/chữa...
B. Thuyết minh về một phương pháp.
 Những đặc điểm chung cần nắm.
- Đối tượng thuyết minh của kiểu văn bản này không phải là sự vật hiện tượng mà là một qui trình hoạt động để làm ra một sản phẩm hoặc một kết quả nào đó, nên bố cục bài viết khá linh hoạt, thường gồm 3 phần :
+ Nguyên liệu
+ Cách làm
+ Yêu cầu về thành phẩm
Phương pháp chủ yếu là: nêu định nghĩa, giải thích, phân tích
Ngôn ngữ cần rõ ràng, dễ hiểu
Đề vận dụng.
1. Nêu sự giống và khác nhau giữa giới thiệu một món ăn dân tộc và thuyết minh cách làm một món ăn dân tộc
2. Trình bày qui trình làm một thứ đồ chơi bằng giấy?
C. Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh.
- Thuyết minh về một DLTC hoặc 1 di tích lịch sử ta cần làm nổi bật giá trị lịch sử và văn hoá của nó. Để làm được bài văn này, người viết phải: quan sát, tìm hiểu về đặc điểm nhiều mặt của DLTC đó( cấu trúc, nguồn gốc, quang cảnh, giá trị văn hoá, giá trị lịch sử, giá trị kinh tế - du lịch)
- Bố cục văn bản gồm 3 phần:
+ Mở bài: Giới thiệu DLTC( cần gây ấn tượng về sự độc đáo của DLTC đó)
+ Thân bài: Giới thiệu vị trí địa lí, diện tích, lai lịch của DLTC( từng bộ phận cụ thể)
+ Kết bài: giá trị của DLTC đối với quê hương đất nước, với đời sống tinh thần tình cảm của nhân dân.
- Các phương pháp thuyết minh thường dùng: giải thích, nêu ví dụ, nêu số liệu, phân tích phân loại kết hợp với miêu tả.
2. Một số văn bản cụ thể: Cầu Long Biên, chứng nhân lịch sử, động Phong Nha, Huế, Hồ Hoàn Kiếm và đền Ngọc Sơn....
Bài tập: 
BT 1: Xác định sự khác nhau của 2 đề bài sau:
a. Miêu tả cảnh ngôi trường của em.
b. Giới thiệu về ngôi trường của em.
BT 2: Viết 1 bài văn ngắn giới thiệu về 1 DLTC ở quê hương em hoặc 1 nơi mà em đã có dịp tham quan.
BT 3:
 Giới thiệu về đình làng Thạch Khoán quê em.
Giới thiệu di tích.
Lịch sử hình thành.
Diện tích.
Phong cảnh.
Lễ hội hàng năm.
 4. Củng cố, hướng dẫn về nhà:
 - Khái quát, nhấn mạnh nội dung bài. 
 - Học bài, viết bài hoàn chỉnh. 
___________________________________________
Ngày tháng năm 2012	
 Tổ chuyên môn kí duyệt 
 Nguyễn Thị Kim Yến.
Ngày soạn: 
Giảng: 
Chủ đề 3 - tiếng việt
Ôn tập một số kiểu câu 
(Câu nghi vấn, câu cầu khiến, 
câu cảm thán, câu trần thuật,câu phủ định).
Thời lượng: 10 tiết
A. Mục tiờu cần đạt: 
- Ôn tập lại một số kiến thức về các kiểu câu đã học trong kỳ II: Câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán, câu trần thuật,câu phủ định).
B. Tiến trình lên lớp:
1. Tổ chức: 
	Sĩ số: 
2. Kiểm tra.
3. Bài mới.
Thế nào là câu nghi vấn? Các chức năng của câu nghi vấn?
Phân biệt hình thức và ý nghĩa của hai câu:
+ Anh có khoẻ không ?
+ Anh đã khoẻ chưa ?
- Giáo viên cho học sinh 4 câu sau và yêu cầu học sinh phân biệt đúng sai. 
Thế nào là câu cầu khiến? Chức năng? V

Tài liệu đính kèm:

  • docKi II VAN 8 CHIEU@.doc