Đề kiểm tra bài viết số 5 Ngữ văn lớp 12 - Năm học 2016-2017 - Trường THPT Đức Hợp

doc 7 trang Người đăng dothuong Lượt xem 613Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra bài viết số 5 Ngữ văn lớp 12 - Năm học 2016-2017 - Trường THPT Đức Hợp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề kiểm tra bài viết số 5 Ngữ văn lớp 12 - Năm học 2016-2017 - Trường THPT Đức Hợp
SỞ GD& ĐT HƯNG YÊN
TRƯỜNG THPT ĐỨC HỢP
(Đề thi gồm 02 trang)
ĐỀ KIỂM TRA BÀI VIẾT SỐ 5 
NĂM HỌC 2016 - 2017
MÔN: NGỮ VĂN 12
(Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề)
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
 Tiếng nói là người bảo vệ quý báu nhất nền độc lập của các dân tộc, là yếu tố quan trọng nhất giúp giải phóng các dân tộc bị thống trị. Nếu người An Nam hãnh diện giữ gìn tiếng nói của mình và ra sức làm cho tiếng nói ấy phong phú hơn để có khả năng phổ biến tại An Nam các học thuyết đạo đức và khoa học của châu Âu, việc giải phóng dân tộc An Nam chỉ còn là vấn đề thời gian. Bất cứ người An Nam nào vứt bỏ tiếng nói của mình, thì cũng đương nhiên khước từ niềm hi vọng giải phóng giống nòi. [] Vì thế, đối với người An Nam chúng ta, chối từ tiếng mẹ đẻ đồng nghĩa với từ chối sự tự do của mình... []
Nhiều đồng bào chúng ta, để biện minh việc từ bỏ tiếng mẹ đẻ, đã than phiền rằng tiếng nước mình nghèo nàn. Lời trách cứ này không có cơ sở nào cả. Họ chỉ biết những từ thông dụng của ngôn ngữ và còn nghèo những từ An Nam hơn bất cứ người phụ nữ và nông dân An Nam nào. Ngôn ngữ của Nguyễn Du nghèo hay giàu?
	Vì sao người An Nam có thể dịch những tác phẩm của Trung Quốc sang nước mình, mà lại không thể viết những tác phẩm tương tự?
	Phải quy lỗi cho sự nghèo nàn của ngôn ngữ hay sự bất tài của con người?
	Ở An Nam cũng như mọi nơi khác, đều có thể ứng dụng nguyên tắc này:
	“Điều gì người ta suy nghĩ kĩ sẽ diễn đạt rõ ràng, và dễ dàng tìm thấy những từ để nói ra”. []
	Chúng ta không thể tránh né châu Âu, vai trò hướng đạo của giới trí thức chúng ta buộc họ phải biết ít nhất là một ngôn ngữ châu Âu để hiểu được châu Âu. Nhưng những kiến thức thu thập được, họ không được giữ cho riêng mình. Đồng bào của họ cũng phải được thông phần nữa. Tuy nhiên, sự cần thiết phải biết một ngôn ngữ châu Âu hoàn toàn không kéo theo chuyện từ bỏ tiếng mẹ đẻ. Ngược lại, thứ tiếng nước ngoài mà mình học được phải làm giàu cho ngôn ngữ nước mình. []
(Nguyễn An Ninh, Tiếng mẹ đẻ - nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức
Theo SGK Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục, 2014, tr. 90)
Câu 1. Thao tác lập luận chủ yếu nào được tác giả sử dụng trong đoạn từ: “Nhiều đồng bào chúng ta” đến “những từ để nói ra” [] ở đoạn trích trên? 
Câu 2. Nội dung chính của đoạn trích trên là gì?
Câu 3. Dựa vào đoạn trích, hãy giải thích vì sao tác giả lại cho rằng:“Chúng ta không thể tránh né châu Âu, vai trò hướng đạo của giới trí thức chúng ta buộc họ phải biết ít nhất là một ngôn ngữ châu Âu để hiểu được châu Âu”? 
Câu 4. Từ quan điểm, thái độ của người viết đối với “tiếng mẹ đẻ” trong đoạn trích trên, hãy rút ra một bài học mà anh/chị cho là có ý nghĩa đối với bản thân về việc sử dụng tiếng Việt hoặc học tiếng nước ngoài. 
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
	Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của sông Hương quãng chảy qua thành phố Huế ( Trích “ Ai đã đặt tên cho dòng sông?” của Hoàng Phủ Ngọc Tường)
------ Hết ---------
HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI VIẾT SỐ 5
NĂM HỌC 2016 - 2017
MÔN NGỮ VĂN LỚP 12
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm) 
*) Yêu cầu chung:
- Thí sinh cần thể hiện năng lực đọc - hiểu một đoạn văn bản thuộc loại văn nghị luận.
- Đề chỉ yêu cầu đọc - hiểu một số khía cạnh của đoạn văn bản. Cách hiểu của học sinh có thể phong phú nhưng cần nắm bắt được yêu cầu của câu hỏi và vận dụng vào tình huống thực tế.
*) Yêu cầu cụ thể:
Câu 1: Thao tác lập luận bác bỏ/phản bác hoặc thao tác bác bỏ/phản bác 
- Điểm 0,5: Trả lời theo cách trên 
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời 
Câu 2: Nội dung chính của đoạn trích trên: Nêu quan điểm, thái độ của người viết đối với “tiếng mẹ đẻ” (đề cao, coi trọng tiếng mẹ đẻ; thể hiện lòng tự hào, tự tôn dân tộc; phê phán những người từ bỏ tiếng mẹ đẻ với những lí do không thuyết phục; coi trọng việc học tiếng nước ngoài nhưng chỉ coi đó là cách để làm giàu cho tiếng mẹ đẻ). 
- Điểm 1,0: Trả lời theo cách trên 
- Điểm 0,75: Câu trả lời sát nhưng chưa rõ như đáp án
- Điểm 0,25- 0,5: Câu trả lời chung chung, chưa rõ ý 
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời 
Câu 3: Tác giả cho rằng:“Chúng ta không thể tránh né châu Âu, vai trò hướng đạo của giới trí thức chúng ta buộc họ phải biết ít nhất là một ngôn ngữ châu Âu để hiểu được châu Âu” vì nếu như thế “chúng ta” sẽ “hiểu được châu Âu”, “có khả năng phổ biến tại An Nam các học thuyết đạo đức và khoa học của châu Âu” để “giải phóng dân tộc An Nam”.
- Điểm 1,0: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên 
- Điểm 0,5- 0,75: Câu trả lời chung chung, đáp vào một vài ý 
- Điểm 0,25: Câu trả lời chung chung, chưa rõ ý 
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời 
Câu 4: Từ quan điểm, thái độ của người viết đối với “tiếng mẹ đẻ” HS rút ra một bài học có ý nghĩa đối với bản thân về việc sử dụng tiếng Việt hoặc học tiếng nước ngoài. Câu trả lời phải chặt chẽ, hợp lí, có tính thuyết phục cao)
- Điểm 0,5: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên 
- Điểm 0,25: Câu trả lời chung chung, chưa rõ ý 
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời 
II. Làm văn (7,0 điểm) 
* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. 
* Yêu cầu cụ thể: 
a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,5 điểm):
 - Điểm 0,5 điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân. 
- Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa thể hiện được đầy đủ yêu cầu trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn. 
- Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1 đoạn văn. 
b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm): 
- Điểm 0,5: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Bày tỏ được cảm nhận về vẻ đẹp của song Hương quãng chảy qua thành phố Huế.
- Điểm 0,25: Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, chỉ nêu chung chung. 
- Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác. 
 c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác phân tích, so sánh, bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng 3,0 điểm): 
1. Khái quát chung về tác giả, tác phẩm, vẻ đẹp song Hương ở cảnh sắc thiên nhiên
- Tác giả: Chuyên viết kí, kí của HPNT tài hoa, phóng khoáng, mê đắm, hướng nội.
- Tác phẩm: viết 1981, là kết quả tình yêu và vốn hiểu biết sâu sắc về Huế và Sông Hương cùng ngòi bút tài năng
- Hình tượng Sông Hương ở cảnh sắc thiên nhiên được viết bằng cảm hứng viết về Tình yêu, thủy trình của dòng song là hành trình người con gái đi kiếm tìm tình yêu của cuộc đời mình. Huế và sông Hương là một cặp tình nhân.
2. Hình tương Sông Hương chảy qua Huế:
- Lắng nghe tiếng chuông chùa Thiên Mụ - tiếng gọi của Huế, song Hương bừng tỉnh, kéo nét thẳng thực yên tâm
- Lẽ ra, sông Hương gặp Huế ở Cồn Giã Viên nhưng nó uốn cánh cung rất nhẹ sang Cồn Hến => Tâm trạng người con gái trong khoảnh khắc gặp người yêu, như Kim Trọng và Thúy Kiều “ tình trong như đã mặt ngoài còn e”
- Chảy qua Huế:
+ Quan sát: dòng chảy như một mặt hồ yên ả, chảy chậm.
+ Cảm nhận âm nhạc: điệu slow tình cảm.
+ Cảm nhận hội họa : trăm nghìn ánh hoa đăng, ngập ngừng như muốn đi muốn ở,chao nhẹ trên mặt nược như những vấn vương của một nỗi long 
Tình yêu sâu sắc, sự gắn bó của Sông Hương và Huế.
Rời xa Huế: đột ngột đổi dòng quay trở lại gặp thành phố ở góc thị trấn Bao Vinh xưa cổ, như một lời thề chung tình  => Vẻ đẹp tâm hồn của con người xứ Huế.
3. Đánh giá:
- Vẻ đẹp của Sông Hương góp phần tôn lên nét đẹp cho thành phố Huế, văn hóa Huế.
- Tình yêu,sự thấu hiểu sâu sắc của tác giả với Huế
- Ngòi bút tài hoa
-Tình yêu quê hương đất nước
Thí sinh có thể có những cảm nhận và diễn đạt khác nhưng phải hợp lí, có sức thuyết phục.
-  Điểm 2,0 – 3,0: Cơ bản  đáp  ứng  được các yêu cầu trên, song một trong các luận  điểm còn chưa được trình bày đầy đủ hoặc liên kết chưa thực sự chặt chẽ.
- Điểm 1,5 -1,75 : Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 1,0 – 1,25: Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 0,5, 0,75: Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên tuy nhiên diễn đạt lủng củng các ý không có sự liền mạch
- Điểm 0,25: Hầu như không đáp ứng được yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
- Điểm 0: Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
d) Sáng tạo (0,5 điểm)
- Điểm 0,5: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm,) ; văn viết giàu cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; có quan điểm và thái độ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
-  Điểm 0,25: Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; thể hiện  được một số suy nghĩ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; không có quan điểm và thái độ riêng hoặc quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
e) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5 điểm):
- Điểm 0,5: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0,25: Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. 

Tài liệu đính kèm:

  • docngu_van_12ki_2.doc