PHÒNG GD – ĐT CẨM GIÀNG ĐỀ GIAO LƯU HỌC SINH GIỎI Năm học 2016 - 2017 MÔN: HOÁ HỌC 8 Thời gian làm bài: 150 phút (Đề gồm 01 trang) Câu 1(2,0 điểm): 1) Xác định các chất A, B, C, D và viết phương trình hoá học thực hiện chuyển đổi hoá học sau: KClO3 (1)→ A (2)→ B (3)→ Fe (4)→ C (5)→ D (6)→ Ca(OH)2 2) Cho 21,6 gam hỗn hợp gồm Na, BaO, NaOH (các chất trong hỗn hợp có số mol bằng nhau) tan hết vào 500 gam dung dịch NaOH 1% thu được dung dịch A. Tính nồng độ % của các chất trong dung dịch A. Câu 2 (2,0 điểm): 1) Chỉ dùng nước và một thuốc thử khác, hãy trình bày cách phân biệt các chất bột màu trắng đựng trong các lọ riệng biệt sau: Na2O; CaCO3; P2O5; CuSO4; NaCl. Viết phương trình hoá học của các phản ứng xảy ra. 2) Hợp chất hữu cơ X có thành phần % về khối lượng các nguyên tố: 40% C; 6,67% H; còn lại là oxi. Biết rằng, ở cùng điều kiện (nhiệt độ, áp suất): 9g X chiếm thể tích bằng thể tích của 4,8g khí oxi. Xác định công thức hoá học của X. Câu 3 (2,0 điểm): 1) Có một hỗn hợp rắn gồm CuO và NaCl. Hãy trình bày cách thu lấy Cu và NaCl từ hỗn hợp trên. Viết phương trình hoá học của phản ứng xảy ra. 2) Khí X được điều chế bằng cách nung nóng chất rắn A và được thu vào ống nghiệm bằng phương pháp đẩy nước như hình vẽ dưới đây: a. Biết khí X là chất khí chiếm khoảng 20% thể tích không khí. Hãy chọn 2 chất tương ứng với chất rắn A thích hợp và viết phương trình hoá học của phản ứng xảy ra. b. Trong thí nghiệm trên, vì sao ống nghiệm (1) phải được lắp nghiêng với miệng ống nghiệm thấp hơn đáy ống nghiệm? c. Vì sao khi kết thúc thí nghiệm, phải tháo rời ống dẫn khí ra khỏi ống nghiệm (1) sau đó mới được tắt đèn cồn? Câu 4 (2,0 điểm): X là hỗn hợp gồm Mg và Zn, Y là dung dịch H2SO4 (loãng) chưa rõ nồng độ. - Thí nghiệm 1: Cho 12,15 gam X vào 1 lít Y, sau thí nghiệm thấy thoát ra 4,48 lít khí H2 - Thí nghiệm 2: Cho 12,15 gam X vào 1,5 lít Y, sau thí nghiệm thấy thoát ra 5,6 lít khí H2 Các thể tích khí đều đo ở điều kiện tiêu chuẩn. 1) Viết PTHH của phản ứng xảy ra. 2) Chứng tỏ rằng trong thí nghiệm 1: X chưa tan hết, thí nghiệm 2: X tan hết. 3) Tính nồng độ mol của dung dịch H2SO4 đã dùng trong thí nghiệm và thành phần % về khối lượng mỗi kim loại trong X. Câu 5 (2,0 điểm): Dẫn 8,96 lít CO (đktc) đi qua ống sứ đựng 11,6 gam MxOy, sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được chất rắn X và hỗn hợp khí Y có tỉ khối so với khí oxi là 1,125. Tìm công thức hoá học của oxit. (biết CO có tính khử tương tự như H2) Cho: H=1; C=12; O=16; Na=23; Mg=24; Ca=40; Fe=56; Cu=64; Zn=65; Ba=137 ---------Hết--------- Họ và tên thí sinh:................................................................................SBD:........................................ Giám thị coi thi số 1:..............................................Giám thị coi thi số 2:............................................ PHÒNG GD – ĐT CẨM GIÀNG HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ GIAO LƯU HỌC SINH GIỎI Năm học 2016 - 2017 MÔN: HOÁ HỌC 8 (Hướng dẫn chấm gồm 03 trang) Câu Ý Đáp án Điểm 1 1 A: O2; B: Fe3O4; C: H2; D: H2O 0,25 (1) 2KClO3 0t→ 2KCl + 3O2 0,125 (2) 3Fe + 2O2 0t→ Fe3O4 0,125 (3) Fe3O4 + 4H2 0t→ 3Fe + 4H2O 0,125 (4) Fe + 2HCl → FeCl2 + H2 0,125 (5) 2H2 + O2 0t→ 2H2O 0,125 (6) CaO + H2O → Ca(OH)2 0,125 2 Gọi số mol mỗi chất trong hỗn hợp là a (mol) → 23a + 153a + 40a = 21,6 → a = 0,1 (mol) PTHH: 2Na + 2H2O → 2NaOH + H2 0,1 0,1 0,05 (mol) BaO + H2O → Ba(OH)2 0,1 0,1 (mol) 0,25 Dung dịch A gồm: NaOH và Ba(OH)2 + Khối lượng NaOH có trong dung dịch 1% là: mNaOH = 500 . 1% = 5 (g) → Khối lượng NaOH có trong dung dịch A là: mNaOH = 0,1.40 + 5 + 0,1.40 = 13 (g) + Khối lượng Ba(OH)2 trong dung dịch A là: 2Ba (OH)m 0,1.171 17,1(g)= = 0,25 + Khối lượng dung dịch A là: mddA = 500 + 21,6 – 0,05. 2 = 521,5 (g) 0,25 13C%(NaOH) .100% 2,5% 521,5 = = 2 17,1C%(Ba(OH) ) .100% 3,3% 521,5 = = 0,25 2 1 - Lấy các mẫu thử và đánh số thứ tự - Lần lượt hòa tan các mẫu thử vào nước 0,25 + Mẫu thử nào không tan là CaCO3 + Mẫu thử nào tan tạo thành dung dịch màu xanh là CuSO4 + Mẫu thử nào tan tạo thành dung dịch không màu là NaCl, Na2O, P2O5 0,25 Na2O + H2O → 2NaOH P2O5 + 3H2O → 2H3PO4 0,25 - Nhúng quỳ tím vào các dung dịch không màu thu được ở trên. + Dung dịch nào làm quỳ tím hóa đỏ là dung dịch H3PO4, từ đó nhận ra chất rắn ban đầu là P2O5 + Dung dịch nào làm quỳ tím hóa xanh là dung dịch NaOH, từ đó nhận ra chất rắn ban đầu là Na2O + Dung dịch nào không làm quỳ tím đổi màu là dung dịch NaCl, từ đó nhận ra chất rắn ban đầu là NaCl 0,25 2 Ta có: %O = 100% - 40% - 6,67% = 53,33% 0,25 Gọi công thức hoá học của hợp chất hữu cơ X là CxHyOz ( *x, y,z N∈ ) Ta có: 40% 6,67% 53,33%x : y : z : : 1: 2 :1 12 1 16 = = Công thức hoá học của X có dạng: (CH2O)n ( *n N∈ ) 0,25 Mặt khác: 2X O 4,8 n n 0,15(mol) 32 = = = X 9M 60(g / mol) 0,15 → = = 0,25 → MX = 30n = 60 → n = 2 Vậy công thức hoá học của X là: C2H4O2 0,25 3 1 - Hoà tan hỗn hợp vào nước, lọc lấy phần chất rắn không tan là CuO; đồng thời thu lấy phần dung dịch 0,25 - Cô cạn dung dịch thu được NaCl 0,25 - Khử hoàn toàn chất rắn bằng H2 ở nhiệt độ cao thu được Cu CuO + H2 0t → Cu + H2O 0,25 2 a) Chọn 2 chất tương ứng với chất rắn A là: KMnO4; KClO3 2KClO3 0t → 2KCl + 3O2 2KMnO4 0t → K2MnO4 + MnO2 + O2 0,25 b) Ống nghiệm (1) được lắp nghiêng với miệng ống nghiệm thấp hơn đáy ống nghiệm để tránh cho hơi nước (trong KMnO4; KClO3 bị ẩm) ngưng tụ trên thành ống nghiệm chảy ngược lại đáy ống nghiệm, làm vỡ ống nghiệm. 0,5 c) Khi kết thúc thí nghiệm, phải tháo rời ống dẫn khí ra khỏi ống nghiệm (1) sau đó mới được tắt đèn cồn vì nếu để ống dẫn khí mà tắt đèn cồn thì áp suất trong ống nghiệm giảm rất nhanh, làm cho nước sẽ qua ống dẫn khí tràn vào ống nghiệm gây vỡ ống nghiệm (do ống nghiệm còn nóng) 0,5 4 1 PTHH: Mg + H2SO4 → MgSO4 + H2 (1) Zn + H2SO4 → ZnSO4 + H2 (2) 0,25 2 2H (TN1) 4,48 n 0,2(mol) 22,4 = = ; 2H (TN2) 5,6 n 0,25(mol) 22,4 = = + Giả sử TN1 hỗn hợp X tan hết thì trong TN2 hỗn hợp X cũng phải tan hết (do VddY(TN1) < VddY(TN2)) → 2 2H (TN1) H (TN2)n n= mà theo bài 2 2H (TN1) H (TN2)n n< → vô lí Vậy trong thí nghiệm 1 hỗn hợp X chưa tan hết (đpcm) 0,5 + Theo PTHH (1) và (2): nHCl(TN1) = 2H (TN1)n 0,2(mol)= → nHClbđ(TN2) = 0,2 . 1,5 = 0,3 (mol) 0,5 + Cũng theo PTHH (1) và (2): nHClpư(TN2) = 2H (TN2)n 0,25(mol)= Ta thấy: nHClpư(TN2) < nHClbđ(TN2) → HCl còn dư Vậy trong thí nghiệm 2, hỗn hợp X tan hết (đpcm) 3 + Xét TN1: HCl phản hết Theo phần 2: nHCl(TN1) = 0,2 (mol) M(ddY) 0,2C 0,2(M) 1 = = Vậy nồng độ mol của dung dịch H2SO4 đã dùng trong thí nghiệm là 0,2M 0,25 + Xét thí nghiệm 2: X tan hết Gọi số mol của Mg và Zn trong hỗn hợp A lần lượt là: x; y (mol) → 24x + 65y = 12,15 (I) Mg + H2SO4 → MgSO4 + H2 (1) x x (mol) Zn + H2SO4 → ZnSO4 + H2 (2) y y (mol) x + y = 0,25 (II) 0,25 Từ (I) và (II) tìm được: x = 0,1 (mol); y = 0,15 (mol) → Mg 0,1.24%m .100% 19,8% 12,15 = = %mZn = 100% - 19,8% = 80,2% 0,25 5 nCO = 0,4 mol Gọi a là số mol CO đã tham gia phản ứng. MxOy + yCO 0t → xM + yCO2 a/y a ax/y a (mol) nCO(dư) = 0,4 – a (mol) 0,5 Ta có: 2 hh hh hh O Md 1,125 M 36 32 = = → = → 28(0,4-a) + 44a = 36.0,4 → a = 0,2 0,5 Theo PTHH ta có: n MxOy = 0,2/y MMxOy = 11,6:(0,2/y) = xMM + 16y Từ đó suy ra: MM = 21.2y/x 0,5 Vì 2y/x là hoá trị của M trong oxit nên 2y/x nhận các giá trị: 1; 2; 8/3; 3 Ta có bảng sau: 2y/x 1 2 8/3 3 MM 21 42 56 63 M loại loại Fe loại Vậy CTHH của oxit là Fe3O4 0,5 Ghi chú: - Học sinh có cách giải khác đúng vẫn cho điểm tương đương. - Phương trình hoá học không cân bằng (hoặc lập phương trình hoá học sai) thì trừ nửa số điểm của phương trình đó. Nếu sử dụng trong tính toán thì phần tính toán không cho điểm.
Tài liệu đính kèm: