Đề cương ôn thi học kì I Ngữ văn lớp 7 - Năm học 2016-2017

doc 9 trang Người đăng dothuong Lượt xem 558Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn thi học kì I Ngữ văn lớp 7 - Năm học 2016-2017", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề cương ôn thi học kì I Ngữ văn lớp 7 - Năm học 2016-2017
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ I NGỮ VĂN 7 NĂM 2016 - 2017
A. TIẾNG VIỆT
Từ ghép
1. Thế nào là từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập ?
 - Từ ghép chính phụ: có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính. Tiếng chính đứng trước và tiếng phụ đứng sau..
 - Từ ghép đẳng lập : không phân ra tiếng chính, tiếng phụ (bình đẳng về mặt ngữ pháp)
2. Nghĩa của từ ghép chính phụ và nghĩa của từ ghép đẳng lập được miêu tả như thế nào ?
 - Nghĩa từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa tiếng chính.
 - Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa các tiếng tạo ra nó
3. Xác định từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập trong các ví dụ sau:
 a. Ốm yếu, xe lam, xăng dầu, tốt đẹp, cá thu, ăn mặc, chờ đợi, máu mủ 
 - Từ ghép chính phụ : xe lam, cá thu
 - Từ ghép đẳng lập : ốm yếu, xăng dầu, tốt đẹp, ăn mặc, chờ đợi, máu mủ .
 b. Xoài tượng, nhãn lồng , chim sâu, làm ăn, đất cát, xe đạp, nhà khách, nhà nghỉ .
 - Từ ghép chính phụ :
 - Từ ghép đẳng lập :
Từ láy
1. Thế nào là từ láy toàn bộ, từ láy bộ phận ? 
 - Láy toàn bộ : các tiếng lặp lại nhau hoàn toàn, nhưng cũng có 1 số trường hợp tiếng đứng trước biến đổi thanh điệu hoặc phụ âm cuối( để tạo sự hài hòa về mặt âm thanh) .
 - Láy bộ phận: giữa các tiếng có sự giống nhau về phần vần hoặc phụ âm đầu .
2. Bài tập
+ Xếp các từ láy sau đây vào các loại mà em vừa kể : 
 a. Xấu xí , nhẹ nhàng, đo đỏ , nhè nhẹ, xinh xinh, róc rách, lóc cóc, trăng trắng 
 - Láy toàn bộ : đo đỏ, nhè nhẹ, xinh xinh, trăng trắng 
 - Láy bộ phận: xấu xí , nhẹ nhàng , róc rách, lóc cóc
 b. Long lanh, khó khăn,vi vu, linh tinh, loang loáng, lấp lánh, thoang thoảng, nhỏ nhắn, ngời ngời, bồn chồn, hiu hiu. 
 - Láy toàn bộ :
 - Láy bộ phận:
+ Các từ: máu mủ, mặt mũi, tóc tai, nấu nướng, ngu ngốc, học hỏi, mệt mỏi là từ láy hay từ ghép ? vì sao .
 - Các từ trên không phải là từ láy mà nó là từ ghép 
+ Đặt câu với các từ láy sau:
- Nhỏ nhắn, nhỏ nhẻ, nhỏ nhỏ, nhỏ nhen, nhỏ nhoi.
- Lấp ló, nho nhỏ, nhức nhối, khang khác, 
- Thâm thấp, chênh chếch, anh ách. 
- Nhẹ nhàng, nhẹ nhõm, xấu xa, xấu xí, tan tành, tan tác 
Đại từ
1. Thế nào là đại từ .
 - Đại từ: Đại từ dùng để trỏ người ,sự vật hoạt động , tính chất, ..được nói đến trong một ngữ cảnh nhất định của lời nói hoặc dùng để hỏi.
2. Đại từ giữ những chức vụ gì trong câu .
 - Đại từ có thể đảm nhiệm các vai trò ngữ pháp như : CN, VN trong câu hay phụ ngữ của danh từ, động từ, tính từ .
3. Đại từ có mấy loại ? 
	2 loại : Đại từ để trỏ và đại từ dùng để hỏi .
3. Đặt câu với các đại từ:
a) Đại từ để trỏ
(1) – tôi, tao, tớ, chúng tôi, chúng tao, chúng tớ, mày, chúng mày, nó, hắn, chúng nó, họ, 
(2) – bấy, bấy nhiêu
(3) – vậy, thế
b) Đại từ để hỏi
(1) – ai, gì, 
(2) – bao nhiêu, mấy
(3) – sao, thế nào
Từ Hán Việt
1. Thế nào là Yếu tố HV ? 
Yếu tố Hán Việt : là tiếng để cấu tạo nên từ HV gọi là yếu tố HV
2. Từ ghép Hán việt có mấy loại? 
2 loại : Từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập .
3. Trật tự của các yếu tố từ ghép Hán Việt chính phụ giống, khác với trật tự của các tiếng trong từ ghép thuần việt ở chỗ nào ?
 - Giống trật tự từ ghép thuần việt ở chỗ yếu tố chính đứng trước, yếu tố phụ đứng sau.
 - Khác ở chỗ yếu tố phụ đứng trước, yếu tố chính đứng sau.
4. Giải thích ý nghĩa các yếu tố trong các từ sau và xác định đâu là từ ghép đẳng lập đâu là từ ghép chính phụ: thiên địa, đại lộ, khuyển mã, hải đăng, kiên cố, tân binh, nhật nguyệt, quốc kì, hoan hỉ ( mừng + vui), ngư nghiệp, thạch mã, thiên thư .
 - Đẳng lập : thiên địa , khuyển mã , kiên cố(vững+ chắc), nhật nguyệt, hoan hỉ
 - Chính phụ : đại lộ, hải đăng, , tân binh , quốc kì, ngư nghiệp
5. Từ Hán Việt có những sắc thái biểu cảm nào? 
 - Tạo sắc thái trang trọng, thái độ tôn kính; Sắc thái tao nhã , lịch sự tránh gây cảm giác ghê sợ , thô tục ; Sắc thái cổ phù hợp với bầu không khí xã hội xa xưa .
6. Vì sao khi sử dụng từ Hán Việt , chúng ta không nên lạm dụng ?
 - Khi nói hoặc viết, không nên lạm dụng từ HV, làm cho lời ăn tiếng nói thiếu tự nhiên , thiếu trong sáng, không phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp .
7. Em hãy cho biết sắc thái biểu cảm của những từ HV trong các câu sau:
 a. Thiếu niên VN rất dũng cảm-> trang trọng
 b. Hôm nay, ông ho nhiều và thổ huyết-> tránh sự ghê sợ
 c. Không nên tiểu tiện bừa bãi mất vệ sinh -> Sắc thái tao nhã ,lịch sự
 d.Hoa Lư là cố đô của nước ta ->Sắc thái cổ
Quan hệ từ
1. Thế nào là quan hệ từ ?
 - Biểu thị ý nghĩa quan hệ như : so sánh , sỡ hữu, nhân quả , tương phản .giữa các bộ phận của câu hay giữa câu với câu trong đoạn văn
2. Nếu trong những trường hợp bắt buộc dùng qht mà ta không dùng thì ý nghĩa của câu như thế nào? 
 - Trường hợp bắt buộc dùng qht mà không dùng thì ý nghĩa của câu sẽ đổi nghĩa hoặc không rõ nghĩa.
3. Có phải trường hợp nào ta cũng bắt buộc sử dụng quan hệ từ không? Vì sao ? VD.
 - Không , vì có trường hợp không bắt buộc dùng quan hệ từ( dùng cũng được không dùng cũng được).
4. Các lỗi thường gặp về quan hệ từ ?Nêu cách chữa.
 - Thiếu quan hệ từ ; Dùng quan hệ từ không thích hợp về nghĩa; Thừa quan hệ từ; Dùng quan hệ từ mà không có tác dụng liên kết.
5. Bài tập
+ Vận dụng những kiến thức về quan hệ từ để nhận xét các câu sau, câu nào đúng và câu nào sai .
 a. Nếu có chí thì sẽ thành công-> đúng( quan hệ điều kiện – kết quả)
 b. Nếu trời mưa thì hoa nở.-> Sai ( trời mưa không phải là điều kiện để hoa nở)
 c. Giá như trái đất bằng quả cam thì tôi bỏ vào túi áo.-> đúng ( quan hệ giả thiết – kết quả)
+ Đặt câu
- Vì ...........nên; do... nên; nhờ... mà, ... (biểu tliị quan hệ nguyên nhăn - kết quả).
- Nếu... thì; hễ... thì... (biểu thị quan hệ giả thiết - kết quả, điếu kiện – kết quả).
- Tuy .......nhưng... ; mặc dù... nhưng... (biểu thị quan liộ tương phản)
- Không những... mà còn...; không chỉ... mà còn.. (biểu thị quan hệ tăng lên).
Từ đồng nghĩa
1. Thế nào là đồng nghĩa? có mấy loại từ đồng nghĩa? 
 - Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau. Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc vào nhiều nhóm từ đồng nghĩa khác nhau.
 - Có hai loại :
 + Từ đồng nghĩa hoàn toàn : Nghĩa giống nhau, có thể thay thế cho nhau.
 + Từ đồng nghĩa không hoàn toàn : Nghĩa giống nhau, sắc thái ý nghĩa khác nhau
2. Có phải bao giờ từ đồng nghĩa cũng thay thế cho nhau được?
 - Không phải bao giờ các từ đồng nghĩa cũng thay thế cho nhau.
 - Khi nói, khi viết cần cân nhắc để chọn trong số các từ đồng nghĩa những từ thể hiện đúng thực tế khách quan và sắc thái biểu cảm.
3. Xếp các từ sau vào các nhóm từ đồng nghĩa : Chết, nhìn, cho, chăm chỉ, hi sinh, cần cù, nhòm, siêng năng, tạ thế, biếu, cần mẫn, thiệt mạng, liếc, tặng, dòm, chịu khó .
a) chết, hi sinh, tạ thế, thiệt mạng b) nhìn, nhòm, ngó, liếc, dòm 
c) cho, biếu, tặng d) chăm chỉ, cần cù, siêng năng, cần mẫn,chịu khó 
5. Đặt câu:
- Thành tích, thành quả 
- Ngoan cố, ngoan cường. 
- Nhiệm vụ, nghĩa vụ. 
- Giữ gìn, bảo vệ. 
- Đối xử, đối đãi. 
- Trọng đại, to lớn. 
- Bình thường, tầm thường
- Kết quả, hậu quả
Từ trái nghĩa
1. Thế nào là từ trái nghĩa?
 - Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau .Một từ nhiểu nghĩa có thể thuộc vào nhiều nhóm từ trái nghĩa khác nhau.
2. Tìm các từ trái nghĩa trong các câu ca dao, tục ngữ sau:
 a) Non cao non thấp mây thuộc ,
 Cây cứng cây mềm gió hay. ( Nguyễn Trãi)
 b) Trong lao tù cũ đón tù mới, 
 Trên trời mây tạnh đuổi mây mưa.( Hồ Chí Minh)
 c) Còn bạc , còn tiền ,còn đệ tử,
 Hết cơm , hết rượu, hết ông tôi.( Nguyễn Bỉnh Khiêm)
 d) Nơi im lặng sắp bùng lên bão lửa,
 Chỗ ồn ào đang hóa than rơi.(Phạm Tiến Duật)
 e)Đất có chỗ bồi , chỗ lở, người có người dở , người hay.
28. Điền các từ trái nghĩa thích hợp vào các câu tục ngữ sau:
 a) Một miếng khi đói bằng một gói khi b) Chết.còn hơn sống đục
 c) Xét mình công ít tội  d) Khi vui muốn khóc , buồn tênh lại ..
 e) Nói thì.làm thì khó g) Trước lạ sau.
Từ đồng âm
1. Thế nào là từ đồng âm? 
 - Từ đồng âm : là những từ có âm giống nhau nhưng nghĩa hoàn toàn khác xa nhau, không liên quan gì với nhau.
2. Các từ “ châu” dưới đây có phải là từ đồng âm không ? Vì sao ? 
 a. Châu chấu đá xe .
 b. Châu Âu mùa này tuyết đang rơi .
 c. Châu Do đẹp trai sánh với Tiểu Kiều .
 - Các từ “ Châu” là từ đồng âm vì : Châu 1: tên một loại côn trùng; châu 2 : tên một châu lục nằm trọn vẹn ở bắc Bán cầu; châu 3: tên người.(phát âm chệch đi từ chữ chu – Chu Du – một nhân vật nổi tiếng thời Tam Quốc – Trung Quốc)
3. 1. Giải thích nghĩa của từ “ chân” trong các ví dụ sau và cho biết chúng có phải là từ đồng âm không?
 a. Cái ghế này chân bị gãy rồi .
 b. Các vận động viên đang tập trung dưới chân núi .
 c. Nam đá bóng nên bị đau chân . 
 - Không phải là từ đồng âm mà là từ nhiều nghĩa vì: 
 + Chân 1: chỉ bộ phận dưới cùng của ghế, dùng để đỡ các vật khác ( chân bàn , chân ghế).
 + Chân 2: chỉ bộ phận dưới cùng của một số vật, tiếp giáp và bám chặt với mặt nền ( chân núi, chân tường )
 + Chân 3: Chỉ bộ phận dưới cùng của cơ thể người dùng để đi, đứng .
3. 2. Tìm và giải thích nghĩa các từ đồng âm sau:
 “ Bà già đi chợ Cầu Đông
 Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng.
 Thầy bói gieo quẻ nói rằng,
 Lợi thì có lợi nhưng răng không còn.”
TL: - Lợi 1 : lợi ích - lợi 2: lợi của nướu răng.
Thành ngữ
1. Thành ngữ là gì? VD? 
 - Thành ngữ là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh
vd: tham sống sợ chết, năm châu bốn biển, ruột để ngoài da, mẹ góa con côi
 Chức vụ của thành ngữ?
2. Chức vụ của thành ngữ?
 - Làm chủ ngữ, vị ngữ trong câu hay làm phụ ngữ trong cụm danh từ
3. Giải thích nghĩa của các thành ngữ sau:
a. An phận thủ thường:bằng lòng với cuộc sống bình thường của mình, không đòi hỏi gì.
b. Tóc bạc da mồi: Người tuổi cao
c. Được voi đòi tiên: có được cái này còn đòi cái kia có giá trị hơn, chỉ người có tính tham lam.
 " Lòng tham không có giới hạn, ngày càng quá đáng
d. Nước mắt cá sấu: lúc nào cũng có thể chảy nước mắt như nước ở mắt con cá sấu, chỉ người có tính giả dối gian xảo, giả tạo, giả vờ tốt bụng, nhân từ của những kẻ xấu.
e. Bách chiến bách thắng : 
g. Ăn cháo đá bát : 
B. VĂN BẢN
1. Tâm trạng của hai mẹ con trong đêm trước ngày khai giảng được miêu tả như thế nào?
 - Tâm trạng của người mẹ: Mẹ trằn trọc không ngủ được;Mẹ suy nghĩ về việc làm cho ngày đầu tiên con đi học thật sự có ý nghĩa; Hồi tưởng lại kỉ niệm sâu đậm về ngày đầu tiên đi học : Cảm xúc nôn nao , hồi hộp , xao xuyến .
 - Tâm trạng của đứa con : Háo hức, vô tư, thanh thản, hồn nhiên , ngủ một cách ngon lành .
2. Trong đêm trước ngày khai trường, người mẹ đã có những cử chỉ, việc làm gì để giúp con ngày mai vào lớp Một ? Qua đó , chúng ta thấy tình cảm của mẹ dành cho con như thế nào?
 - Mẹ nhìn con ngủ, quan sát những việc làm của cậu học trò ngày mai vào lớp Một .
 - Mẹ vỗ về để con yên giấc ngủ, sau đó xem lại những thứ đã chuẩn bị cho con ngày đầu tiên đến trường 
 -> Tình cảm của mẹ dành cho con: Mẹ rất yêu thương , lo lắng cho con.
3. Trong đoạn kết :Người mẹ nói: “bước qua cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra”. Em hiểu thế giới kì diệu đó là gì .
 - Nhà trường mang lại tri thức, hiểu biết ; Bồi dưỡng tư tưởng tốt đẹp, đạo lí làm người ;Mở ra ước mơ, tương lai cho con người....
4. Có phải người mẹ đang nói trực tiếp với con không? Theo em, người mẹ đang tâm sự với ai? 
 - Người mẹ không trực tiếp nói với con hoặc không ai cả. Người mẹ nhìn con ngủ như tâm sự với con, nhưng thực ra là đang nói với chính mình, đang tự ôn lại kỉ niệm của riêng mình.
5. Văn bản là một bức thư của người bố gửi cho con nhưng tại sao tác giả lấy nhan đề là “ Mẹ tôi” .
 - Tuy bà mẹ không xuất hiện nhưng đó lại là tiêu điểm, điểm nhìn ở đây xuất phát từ người bố . Qua cái nhìn mà thấy hình ảnh và phẩm chất của người mẹ ( nói lên công lao khó nhọc , sự hi sinh của người mẹ đối với con).
6. Trong văn bản “Mẹ tôi” , nguyên nhân khiến người bố viết thư cho con .
 - Chú bé nói không lễ độ với mẹ khi cô giáo đến nhà -> cha viết thư giáo dục con : giúp con suy nghĩ kĩ ,nhận ra và sửa lỗi lầm .
7. Trong văn bản “Mẹ tôi”, thì thái độ của người bố như thế nào với En-ri-cô ?
 - Trước lỗi lầm của En-ri-co, người cha ngỡ ngàng, buồn bã và rất tức giận chỉ cho con thấy tình cảm (đau đớn) thiêng liêng của người mẹ. 
8. Điều gì đã khiến em xúc động khi đọc thư bố ?
 - Bố gợi lại những kỉ niệm mẹ và En-ri-cô; Lời nói chân thành, sâu sắc của bố; Em nhận ra lỗi lẫm của mình.
9. Tại sao người bố không nói trực tiếp với En-ri-cô mà phải viết thư? 
 - Tình cảm sâu sắc thường tế nhị và kín đáo nhiều khi không nói trực tiếp được , hơn nữa viết thư là chỉ nói riêng cho người mắc lỗi biết vừa giữ được kín đáo, tế nhị vừa không làm người mắc lỗi mất lòng tự trọng. Đây chính là bài học về cách ứng xử trong gia đình, ở trường và ngoài xã hội.
10. Qua văn bản “ Mẹ tôi”, giúp cho chúng ta rút ra được bài học gì cho bản thân .
 - Bài học : HS biết cách ứng xử với cha mẹ và người lớn , có lỗi phải biết thật thà nhận lỗi
12. Trong văn bản “ Cuộc chia tay của những con búp bê” nhân vật chính trong truyện là ai ? Kể theo ngôi thứ mấy?
 - Nhân vật chính : Thành – Thủy ; Kể theo ngôi thứ nhất .
13. Vì sao anh em Thành và Thủy phải chi đồ chia và chia tay nhau ?
 - Vì bố mẹ li hôn : Thủy phải theo mẹ về quê ngoại còn Thành thì ở lại với bố .
14 . Trong văn bản “ Cuộc chia tay của những con búp bê”, Tình cảm của hai anh em Thành và Thủy được miêu tả như thế nào?
 - Anh em Thành và Thủy luôn yêu thương , quan tâm , gắn bó, chăm sóc , giúp đỡ lẫn nhau .
15. Lời nói và hành động của Thuỷ có gì mâu thuẫn khi Thành chia hai con búp bê ?
 - Mâu thuẫn : Một mặt Thủy rất giận dữ không muốn chia rẽ 2 con búp bê nhưng mặt khác lại rất thương anh, sợ đêm không có ai canh gác giấc ngủ cho anh.
16. Trong vb “Cuộc chia tay của những con búp bê”, chúng ta thấy Thủy là một cô bé như thế nào.
 - Lòng hi sinh vị tha của Thủy, chấp nhận thiệt thòi về mình để anh luôn có Vệ Sĩ canh gác giấc ngủ, không nỡ để 2 con búp bê chia lìa nhau.
17 . Tâm trạng của Thành khi ra khỏi trường được miêu tả như thế nào ?
 - Đây là tình huống có tính chất đối lập tương phản giữa ngoại cảnh và nội tâm con người
 + Ngoại cảnh tất cả đều rất bình thường, mọi người vẫn tuôn theo nhịp sống đều đặn, cảnh vật thậm chí còn rất đẹp “ nắng vẫn vàng ươm”.
 + Nội tâm của 2 anh em đang phải chịu đựng sự mất mát quá lớn : sự đổ vỡ gia đình, cõi lòng tan nát.
18. Đọc thuộc lòng 2 câu hát về tình cảm gia đình và nêu nội dung của 2 câu hát ấy ?
19.Đọc thuộc lòng 2 câu hát than thân và nêu nội dung của 2 câu hát ấy ?
20. Đọc thuộc lòng 2 câu hát châm biếm và nêu nội dung của 2 câu hát ấy ?
21. Đọc thuộc lòng bài thơ “ Nam quốc sơn hà” ( Sông núi nước Nam )(phiên âm , dịch thơ). Nêu nội dung bài thơ ?
 - Khẳng định chủ quyền , ranh giới đất nước Việt Nam đã định sẵn từ xưa.
 - Kẻ thù không được xâm phạm, nếu không sẽ nhận lấy thất bại.
Nếu có bạn thắc mắc tại sao không nói là “Nam nhân cư” (người Nam ở) mà lại nói “Nam đế cư” thì em sẽ giải thích thế nào? 
- Nói “Nam đế cư” là để khẳng định sự ngang hàng bình đẳng giữa hai nước và hai vị vua Việt Nam – Trung Quốc. Quan niệm của kẻ thống trị phương Bắc chỉ có vua của họ mới là thiên tử, mới được phép xưng đế, còn các vị vua ở xứ sở khác chỉ được phép xưng vương.
- Trong xã hội phong kiến – vua là đại diện cho cả dân tộc, tư tưởng trung quân đồng nhất vua với nước, nước là của vua. 
22 . Đọc thuộc lòng bài thơ “ Bánh trôi nước”, cho biết tác giả và nêu thể thơ ?
23 . Bài thơ “ Bánh trôi nước” của Hồ Xuân Hương, tác giả muốn nói gì về người phụ nữ qua hình ảnh chiếc bánh trôi nước ?
24. Đọc thuộc lòng bài thơ “ Qua đèo Ngang”( Bà Huyện Thanh Quan ) , nêu cảnh đèo ngang và tâm trạng của tác giả?
 - Cảnh thiên nhiên: núi đèo bát ngát, thấp thoáng có sự sống của con người nhưng hoang sơ thanh vắng.
 - Tâm trạng của tác giả : Buồn , cô đơn , hoài cổ.
25. Bài thơ “ Qua Đèo Ngang ” được làm theo thể thơ nào ? Cảnh Đèo Ngang được miêu tả trong thời điểm nào ?
26. Đọc thuộc lòng bài thơ “ Bạn đến chơi nhà” ( Nguyến Khuyến ), nêu hoàn cảnh và cách tiếp đãi bạn của tác giả?
27. Đọc thuộc lòng bài thơ “Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh”(phiên âm , dịch thơ)- Lí Bạch? Hai câu đầu tả cành gì , ở đâu?
 28. Bài thơ “Hồi hương ngẫu thư”được sáng tác trong hoàn cảnh như thế nào.
 - Bài thơ ra đời một cách ngẫu nhiên trong lúc tác giả vừa đặt chân lên mảnh đất quê hương . 
29. Ngẫu nhiên viết thì ít có cảm xúc, nhưng ngược lại thì trong bài thơ là tất cả cảm xúc của nhà thơ . Vì sao lại như vậy ?
 - Vì tình cảm quê hương sâu nặng , thường trực bất kì lúc nào cũng bộc lộ được.
30. Đọc thuộc lòng phần phiên âm và phần dịch thơ của Trần Trọng San trong bài thơ “Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê”- Hạ Tri Chương? Nêu tâm trạng của tác giả khi về đến quê được miêu tả như thế nào.
 - Về đến quê được sự chào đón của bọn trẻ, chúng chào ông nhưng không hề biết ông
 - Trước tiếng cười hỏi han của trẻ làm cho nhà thơ buồn tủi, ngậm ngùi, xót xa vì ông bị xem là khách ngay trên quê hương mình.
31. Tại sao nhà thơ vốn quê ở đó lại bị lũ trẻ xem là khách ?
 - Tác giả vốn là quê ở đây khi trở về lại chẳng ai nhận ra! Trẻ con đón mình như đón người khách lạ- khách lạ giữa quê hương mình. 
 - Vì : Nhà thơ rời quê từ lúc còn trẻ khi già mới quay trở về nên không ai nhận ra. Đây là quy luật tự nhiên của thời gian, những người cùng trang lứa với ông chắc đã không còn nữa ( nhà thơ nay đã 86 tuổi thời Đường), nhưng trong đáy lòng ông vẫn nhói lên nỗi buồn tủi vì tình yêu, nỗi nhớ quê luôn dồn nén trong trái tim ông đã hơn nữa thế kỉ, mà đâu ngờ lại được đáp đền như thế này. Cho nên trẻ con càng hớn hở vui mừng bao nhiêu thì buồn của ông càng sầu muộn bấy nhiêu.
C. TẬP LÀM VĂN(Dàn bài )
 1. Đề 1: Đề : Cảm nghĩ về thầy (cô) giáo mà em yêu quý .
 a. Mở bài 
 - Tình cảm của em với tất cả thầy cô giáo như thế nào ? 
 - Trong số những thầy cô đó, em yêu quí nhất là ai ? Lí do . 
 b. Thân bài 
 - Nêu đặc điểm về ngoại hình ( Kết hợp kể, tả, biểu cảm và các phương pháp so sánh, liên tưởng, tưởng tượng.) : Tuổi, dáng người, khuôn mặt, đôi mắt, nụ cười, giọng nói, cách ăn mặt, nước da.
 - Biểu cảm về tính tình, thái độ, sở thích, công việc
 - Thầy cô gắn bó với em trong cuộc sống như thế nào?( trong học tập, sinh hoạt , khi vui , khi buồn, ...)
 - Kỉ niệm giữa em và cô =>đây là phần quan trọng nhất, em có thể sáng tạo ra nhiều câu chuyện như: Học yếu, thiếu tự tin, mặc cảm sau đó được cô động viên, tạo điều kiện; gia đình có chuyện buồn, không thiết tha học, học tập sa sút, chán nản cô biết chuyện, động viên, kể câu chuyện về tấm gương, mua tặng đồ, thường ghé nhà thăm hỏi, khích lệ; mới chuyển trường, xa lạ, không có bạn bè, tự ti cô giúp đỡ vượt qua khó khăn)
 - Biểu cảm trực tiếp: 
 + Tình cảm, cảm nhận , suy nghĩ của em về thầy cô.
 + Tình cảm của thầy cô dành cho em như thế nào ?
 - Em sẽ làm những gì để thể hiện tình yêu của mình với thầy cô ?
 - Thử tưởng tượng nếu một ngày nào đó mà không gặp được thầy cô thì em sẽ có thái độ và suy nghĩ gì ? 
 c. Kết bài 
 - Tình cảm của em với thầy cô trong hiện tại và mong ước gì cho thầy cô trong tương lai.
 - Những việc làm , hành động mà em có thể làm để đền đáp công ơn (noi gương) thầy cô. 
2. Đề 2: Loài cây em yêu
 a. Mở bài
 - Tình cảm của em với các loài cây như thế nào?
 - Em yêu thích nhất loài cây nào trong số đó? Vì sao?
 b. Thân bài
 - Tả những nét nổi bật của loài cây đó khiến em ấn tượng và yêu thích: thân , cành ,lá , hoa , quả...
 - Tình cảm, cảm xúc của em đối với loài cây đó thay đổi như thế nào theo thời gian?
 + Ban đầu khi nhìn thấy loài cây đó em có suy nghĩ , tình cảm gì?
 + Trải qua năm tháng, thời gian tình cảm của em có thay đổi không? Em có thấy gắn bó và coi cây đó như một người bạn không?
 - Em đã có những kỉ niệm nào đáng nhớ với loài cây ấy chưa? Đó là kỉ niệm gì?
 - Em đã làm những gì để thể hiện tình yêu của mình đối với loài cây ấy? Thử tưởng tượng nếu một ngày không còn loài cây ấy thì em sẽ có thái độ và suy nghĩ gì?
 c. Kết bài: Tình cảm của em đối với cây trong quá khứ, hiện tại và cả tương lai
3. Đề 

Tài liệu đính kèm:

  • docDe_cuong_on_thi.doc