Đề cương ôn tập kiểm tra học kì I môn Lịch sử lớp 11

doc 9 trang Người đăng dothuong Lượt xem 502Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập kiểm tra học kì I môn Lịch sử lớp 11", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề cương ôn tập kiểm tra học kì I môn Lịch sử lớp 11
Câu 1:Cuộc duy tân minh trị
* Nguyên nhân
-       Những hiệp ước bất bình mà Mạc phủ kí kết với nước ngoài làm cho tầng lớp xã hội phản ứng mạnh mẽ.
-       Phong trào đấu tranh chống Sô gun  nổ ra sôi nổi vào những năm 60 của thế kỉ XX đã làm sụp đổ chế độ Mạc phủ.
-       Tháng 01/1868 Sô-gun bị lật đổ. Thiên hoàng Minh Trị (Meiji) trở lại nắm quyền và thực hiện một loạt cải cách.
* Nội dung cải cách Minh Trị
Tháng 1-1868, sau khi lên ngôi, Thiên hoàng Minh Trị (May-gi) đã thực hiện một loạt cải cách tiến bộ nhằm đưa Nhật Bản thoát khỏi tình trạng phong kiến lạc hậu.
+) Về chính trị
- Nhật hoàng tuyên bố thủ tiêu chế độ Mạc phủ, lập chính phủ mới, thực hiện bình đẳng ban bố quyền tự do.
- Ban hành Hiến pháp 1889.
+)Về kinh tế
-Thống nhất tiền tệ, thống nhất thị trường, xoá bỏ sự độc quyền ruộng đất của giai cấp phong kiến.
-Tăng cường phát triển  kinh tế tư bản chủ nghĩa ở nông thôn.
-Xây dựng cơ sở hạ tầng, đường sá, cầu cống, phục vụ giao thông liên lạc.
+) Về quân sự
-Được tổ chức huấn luyện theo kiểu phương Tây.
-Chế độ nghĩa vụ quân sự thay cho chế độ trưng binh.
-Chú trọng đóng tàu  chiến, sản xuất vũ khí đạn dược.
+) Về giáo dục
-Thi hành chính sách giáo dục bắt buộc.
-Chú trọng nội dung  khoa học- kỹ thuật  trong chương trình giảng dạy,.
-Cử những học sinh giỏi đi du học phương Tây
*Tính chất của cuộc cải cách Duy Tân Minh Trị: Đây được xem là cuộc cách mạng tư sản không triệt để và thời kì Minh Trị được xem là thời kì quá độ từ chế độ phong kiến sang chủ nghĩa tư bản.
* Ý nghĩa của cuộc cải cách Duy Tân Minh Trị.
 - Cuộc cải cách có ý nghĩa mở đường cho việc biến nước Nhật Bản phong kiến thành một nước tư bản chủ nghĩa, thoát khỏi một nước thuộc địa hoặc nửa thuộc địa.
 - Cuộc cải cách đã đưa nền kinh tế Nhật Bản phát triển mạnh mẽ trong 30 năm cuối thế kỉ XIX, đưa nước Nhật trở thành một cường quốc quân sự vào năm 1905. 
 - Sự phát triển của kinh tế Nhật Bản đã làm xuất hiện các công ty độc quyền với các nhà tài phiệt thao túng nền kinh tế và chính trị Nhật Bản.
Câu 2:Trung Quốc
*Các phong trào tiêu biểu từ giữa thế kỉ XIX đến đầu tk XX
 Nội dung
Khởi nghĩa Thái bình Thiên Quốc
Phong trào Duy Tân
Phong trào Nghĩa Hòa đoàn
Diễn biến chính
-Bùng nổ ngày 1/1/1851 tại kim Điền (Quảng Tây), lan rộng khắp cả nước.
-Bị phong kiến đàn áp
-Năm 1864 thất bại
-Năm 1898 diễn ra cuộc vận động Duy Tân, tiến hành cải cách cứu vãn tình thế.
-Diễn ra 100 ngày
Năm 1899 bùng nổ ở Sơn Đông lan sang Trực Lệ, Sơn Tây, tấn công sứ quán nước ngoài ở Bắc Kinh, bị liên quân 8 nước đế quốc tấn công  nên thất bại
Lãnh đạo
Hồng Tú Toàn
Khang Hữu Vi
Lương Khải Siêu
Lực lượng
Nông dân
Quan lại, sỹ phu tiến bộ, vua Quang Tự
Nông dân
Tính chất - ý thức
Là cuộc khởi nghĩa nông dân vĩ đại chống phong kiến làm lung lay triều đình phong kiến Mãn Thanh
Cải cách dân chủ, tư sản, khởi xướng khuynh hướng dân chủ tư sản ở Trung Quốc
Phong trào yêu nước chống đế quốc. Giáng một đòn mạnh vào đế quốc.
-Kết quả: Các phong trào đều lần lượt bị thất bại
-Nguyên nhân thất bại
   +Chưa có tổ chức lãnh đạo, các pt còn nổ ra lẻ tẻ, thiếu sự liên kết và trang bị vũ khí còn thô sơ
 +Do sự bảo thủ, hèn nhát của triều đình phong kiến.
 +Do các nước đế quốc còn mạnh, liên kết, hợp tác với nhau đàn áp các pt
*Cách mạng Tân Hợi 1911
-Nguyên nhân
 + Nhân dân Trung Quốc mâu thuẫn với đế quốc phong kiến
 +Ngòi nổ của cách mạng là do nhà Thanh trao quyền kiểm soát đường sắt cho đế quốc nên phong trào “giữ đường” bùng nổ, nhân cơ hội đó Đồng minh hội phát động đấu tranh.
 +Khởi nghĩa bùng nổ ở Vũ Xương 10/10/1911, lan rộng khắp miền Nam, miền Trung.
 +Ngày 19/12/1911 Tôn Trung Sơn làm Đại Tổng thống lâm thời, tuyên bố thành lập chính phủ lâm thời Trung Hoa dân quốc.
 +Trước thắng lợi của cách mạng, tư sản thương lượng với nhà Thanh, đế quốc can thiệp.
 +Kết quả: Vua Thanh thoái vị, Tôn Trung Sơn từ chức, Viên Thế Khải làm Tổng thống.
- Tính chất - ý nghĩa 
+Tính chất cuộc cách mạng tư sản không trịêt để.
+Lật đổ phong kiến, mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển, ảnh hưởng đến Châu Á.
- Hạn chế
+Không thủ tiêu thực sự giai cấp phong kiến .
+Không đụng chạm đến các nước đế quốc xâm lược.
+Không giải quyết vấn đề ruộng đất cho nông dân.
Câu 3: Ấn Độ
1.Tình hình kinh tế, xã hội Ấn Độ nửa sau thế kỉ XIX
a)Quá trình thực dân xâm lược Ấn Độ
-       Từ đầu thế kỉ XVII chế độ phong kiến Ấn Độ suy yếu ,các nước phương Tây chủ yếu Anh - Pháp đua nhau xâm lược.
-       Kết quả: Giữa thế kỉ XVII Anh hoàn thành xâm lược và đặt ách cai trị Ấn Độ.
b)Chính sách cai trị của thực dân Anh
 * Về kinh tế
-       Thực dân Anh mở rộng công cuộc khai thác Ấn Độ với quy mô rộng lớn.
-       Ra sức vơ vét các nguồn nguyên liệu và bóc lột công nhân rẻ mạt để thu lợi nhuận. Ấn Độ trở thành thuộc địa quan trọng nhất nền công nghiệp Anh.
* Về chính trị - xã hội
-       Chính phủ Anh nắm quyền cai trị trực tiếp Ấn Độ.
-       Thực dân Anh đã thực  hiện chính sách chia để trị, mua chuộc tầng lớp có thế lực trong giai cấp phong kiến bản xứ.
-       Anh còn tìm cách khơi sâu sự cách biệt về chủng tộc, tôn giáo và đẳng cấp trong xã hội để dễ bề cai trị.
* Về văn hóa - giáo dục: thi hành chính sách giáo dục ngu dân, khuyến khích tập quán lạc hậu và hủ tục cổ xưa.
* Hậu quả
-       Kinh tế giảm sút, bần cùng
-       Đời sống nhân dân người dân cực khổ
2. Đảng Quốc đại và phong trào dân tộc (1885-1908)
a. Đảng Quốc đại
-Từ giữa thế kỉ XIX, giai cấp tư sản và tầng lớp trí thức Ấn Độ đã dần dần đóng vai trò quan trọng.
-Tư sản Ấn Độ muốn được tự do phát triển kinh tế và đòi hỏi được tham gia chính quyền, nhưng bị thực dân Anh kìm hãm.
-Cuối năm 1885, Đảng Quốc dân Đại hội (Quốc đại) thành lập. Đó là chính Đảng đầu tiên của của giai cấp tư sản Ấn Độ. Nó đánh dấu một giai đoạn mới, giai đoạn giai cấp tư sản Ấn Độ bước lên đài chính trị.
-Trong 20 năm đầu (1885-1905), Đảng Quốc đại chủ trương đấu tranh ôn hoà để đòi hỏi chính phủ thực dân tiến hành cải cách và không tán thành phương pháp đấu tranh bằng vũ lực. Do thái độ thỏa hiệp của những người cầm đầu và chính quyền sách 2 mặt của chính quyền Anh, nội bộ Đảng Quốc đại bị phân hóa thành 2 phái: ôn hòa và phái cực đoan (kiên quyết chống Anh do Ti-lắc đứng đầu)
b. Phong trào dân tộc
-Tháng 7/1905, chính quyền Anh thi hành chính sách chia để trị. Ban hành đạo luật chia đôi xứ Ben-gan: miền Đông theo đạo Hồi và miền Tây theo đạo Ấn. Điều đó làm bùng nổ lên phong trào đấu tranh chống thực dân Anh, đặc biệt ở Bom-bay và Can-cút-ta.
-Ngày 6/10/1905, đạo luật chia cắt Ben-gan bắt đầu có hiệu lực, nhân dân coi đó là ngày quốc tang: hơn 10 vạn người kéo đến bờ sông Hằng, làm lễ tuyên thệ và hát vang bài “Kính chào Người – Mẹ hiền Tổ quốc” để tỏ ý đoàn kết , thống nhất. Khắp nơi vang lên khẩu hiệu “Ấn Độ là của người Ấn Độ”.
-Tháng 6/1908, thực dân Anh bắt Ti-lắc và tuyên án ông 6 năm tù. Vụ án Ti-lắc thổi bùng lên một đợt đấu tranh mới. Hàng vạn công nhân Bom-bay tiến hành tổng bãi công 6 ngày (để trả lời 6 năm tù của Ti-lắc), xây dựng chiến luỹ, thành lập các đơn vị chiến đấu chống lại quân Anh. Các thành phố khác cũng hưởng ứng, cuộc đấu tranh lên đỉnh cao buộc thực dân Anh phải thu hồi đạo luật chia cắt Ben-gan.
-Cao trào cách mạng 1905-1908 mang đậm ý thức dân tộc đánh dấu sự thức tỉnh của nhân dân Ấn Độ.
Câu 4:Các nước Đông Nam Á
1. Quá trình xâm lược của chủ nghĩa thực dân vào các nước Đông Nam Á
* Nguyên nhân
Các nước tư bản cần thị trường, thuộc địa nên đẩy mạnh xâm lược thuộc địa.
-       Đông Nam Á có vị trí chiến lược quan trọng.
-       Giàu tài nguyên thiên nhiên, có nền văn hóa lâu đời.
-       Chế độ phong kiến khủng hoảng. Kinh tế kém phát triển.
-       Khủng hoảng triền miên về chính trị, kinh tế, xã hội    
* Quá trình xâm lược
Tên các nước Đông Nam Á
Thực dân
Xâm lược
Thời gian hoàn thành xâm lược
In-đô-nê-xi-a
Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Hà Lan
Giữa XIX Hà Lan hoàn thành xâm chiếm và lập ách thống trị
Phi-lip-pin
Tây Ban Nha, Mĩ
Giữa thế kỉ XVI Tây Ban Nha thống trị
- Năm 1898 Mĩ chiến tranh với Tây Ban Nha, hất cẳng Tây Ban Nha khỏi Phi-lip-pin.
- Năm 1899-1902 Mĩ chiến tranh  xâm lược  Philíppin, biến quần đảo, này thành thuộc điạ của Mĩ.
Miến Điện
Anh
Năm 1885 Anh thôn tính Miến Điện
Ma-lai-xi-a 
Anh
Đầu thế kỉ XIX Mã - lai trở thành thuộc địa của Anh
Việt Nam - Lào- Cam-pu-chia
Pháp
 Cuối thế kỉ XIX, Pháp hoàn thành xâm lược 3 nước Đông Dương
Xiêm (Thái Lan)
Anh - Pháp tranh chấp
Xiêm vẫn giữ được độc lập
*Xiêm là nước duy nhất trong khu vực Đông Nam Á không trở thành thuộc địa của các nước phương Tây vì:
 Thứ nhất: Chính sách đối ngoại "mềm dẻo" ( hay còn gọi là chính sách ngoại giao "ngọn tre").Đây là chính sách cực kì khôn ngoan trong đường lối đối ngoại của Xiêm. 
- Trước sự xâm nhập của các nước phương Tây, Xiêm đã chủ động "mở cửa", quan hệ với tất cả các nước. Xiêm liên tiếp kí các hiệp ước hữu nghị và thương mại với các nước phương Tây: năm 1826 kí với Anh, 1833 với Mỹ, 1907 với Pháp.....
- Xiêm còn biết lợi dụng mấu thuẫn giữa các cường quốc để họ tự kiềm chế nhau.VD: dựa vào thế lực của Hà Lan để chống lại thế lực đang lớn mạnh của Bồ Đào Nha. Nhưng khi thế lực của Hà Lan ngày càng cho phối mạnh mẽ ở Xiêm thì họ lại dựa vào Anh để chống Hà Lan...
 Thứ hai: Vị trí vùng đệm của Xiêm
Từ 1858-1893, Đông Dương là thuộc địa của Pháp. Trong khi đó Anh chiếm được Ấn Độ và Miến Điện. Xiêm đứng trước nguy cơ bị xâm lược. Tuy nhiên, ANh-Pháp là 2 nước đối đầu ở Châu Âu, Châu Mĩ, Châu Phi...Anh và Pháp không muốn có sự va chạm ở Xiêm. Sự mâu thuẫn của 2 quốc gia này trong vấn đề Xiêm đã buộc Pháp đi đến một đề nghị hòa giải để đảm bảo quyền lợi. Như vậy Xiêm biến thành "vùng đệm" của Anh và Pháp.
 Thứ ba: Cải cách ở Xiêm cuối thế kỉ XIX
Từ cuối thế kỉ XIX, vua Rama V tiến hành cải cách toàn diện trên tất cả các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, xã hội, quân sự......Các chính sách cảu cách của Xiêm đi theo hướng "mở cửa", "Âu hóa". Chính cuộc cải cách này đã giúp Xiêm hòa nhập vào sự phát triển chung của chủ nghĩa tư bản thế giới lúc bấy giờ.
Câu 5:Chiến tranh thế giới thứ nhất
1Nguyên nhân dẫn đến chiến tranh
* Nguyên nhân sâu xa
 -Sự phát triển không đều của các nước đế quốc ,mâu thuẫn giữa các đế quốc  về thuộc  địa ngày càng gay gắt( trước tiên là giữa đế quốc Anh với đế quốc Đức) là nguyên nhân cơ bản dẫn đến chiến tranh.
 -Sự tranh  giành thị trường thuộc địa  giữa  các đế quốc với nhau.-> Sự hình thành hai khối quân sự đối lập, kình địch nhau.
 +Phe liên minh: Đức, Áo-Hung
 +Phe hiệp ước:Anh, Pháp, Nga
* Nguyên nhân  trực tiếp:Duyên cớ 28/6/1914 thái tử Áo-Hung bị ám sát tại Bô-xni-a (Xéc bi)
=>Nhân cơ hội đó Đức hùng hổ bắt Áo phải tuyên chiến với Xéc-bi. Thế là chiến tranh đã được châm ngòi.
2 Diễn biến
 *Giai đoạn thứ nhất (1914-1916)
- Ngày 3/8/1914,Đức dồn toàn lực lượng về mặt trận phía Tây,tràn qua Bỉ và đánh sâu vào Pháp=>Pari bị uy hiếp
- Giữa lúc Đức tấn công Pháp,Nga tấn công vào Đông Thổ,buộc Đức phải rút quân về => Pháp được giải nguy.
- Năm 1915,liên quân Đức-Áo-Hung tấn công Nga quyết liệt định đè bẹp Nga,vấp phải sự phản kháng của Nga hai bên giằn co quyết liệt trên 1 mặt trận dài 1200 km.
- Năm 1916,Đức chuyển trọng tâm hoạt động về mặt trận phía Tây,Đức mở chiến dịch Véc-đông để tấn công Pháp tại Véc-đông.Chiến dịch kéo dài 10 tháng nhưng vẫn không đạt được kết quả =>hai bên thiệt hại nặng nề.
****Nhận xét:
- Đức,Áo Hung tư thế chỉ động -> phòng ngự trên cả hai mặt trận
- Hai bên bị thiệt hại nặng nề, kinh tế bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
- ND lao động khốn cùng.
- Bọn trùm CN giàu lên nhanh chóng.
- Tính chất phi nghĩa
=> Mâu thuẫn xã hội gay gắt, ptrào công nhân, phong trào phản chiến lên cao, tình thế cách mạng xuất hiện ở nhiều nước châu Âu.
 *Giai đoạn thứ hai (1917-1918)
- 2-4-1917, Mỹ tuyên chiến với Đức.
- 7/1917,Mĩ đổ bộ vào châu Âu và chính thức tham gia vào cuộc chiến với vai trò là thủ lĩnh của phe Hiệp ước.
- 11/1917,CM tháng Mười Nga thành công.Nhà nước Xô Viết được thành lập và Nga chính thức rút khỏi chiến tranh.
- Đầu năm 1918,lợi dụng Mĩ chưa sang đến châu Âu,Đức mở liên tiếp 4 đợt tấn công qui mô trên mặt trận Pháp => Chính phủ Pháp phải bỏ Pari.
- 7/1918,Mĩ đổ bộ vào châu Âu,chớp thời cơ Anh,Pháp phản công.
- Pháp,Anh,Mĩ mở các đợt phản công quyết liệt trên các mặt trận.
- 9-1918, Đức liên tiếp thất bại trên khắp các mặt trận và buộc phải rút ra khỏi lãnh thổ của Pháp và Bỉ.
- Cùng lúc đó đồng minh của Đức bị tấn công liên tiếp,buộc phải đầu hàng vô điều kiện:Bun-ga-ri (29/9),Thổ Nhĩ Kì (30/10),Áo-Hung (2/11)
- 11/11/1918,Đức đầu hàng.Chiến tranh kết thúc.
3.Tính chất
- Là cuộc chiến tranh nhằm tranh giành thụôc địa giữa các nuớc đế quốc, chỉ đem lại lợi nhuận cho giai cấp tư sản nắm quyền 
- Là cuộc chiến tranh xâm luợc và cuớp đọat lãnh thổ, thuộc địa đối phuơng 
- Là cuộc chiến tranh đế quốc phi nghĩa cả 2 phe tham chiến 
4.Hậu quả:
-10triệu người chết,20 triệu người bị thương,nhiều thành phố,làng mạc bị phá hủychi phí cho chiến tranh 85 tỉ đô la.
-Phe Hiệp ước giành thắng lợi,bản đồ chính trị thế giới đã bị chia lại,Đức mất hết thuộc địa.
-Cách mạng tháng Mười Nga thành công đánh dấu bước chuyển biến lớn trong cục diện thế giới.
Câu 6:
*Những nhà văn hóa
1Văn học
 Ở Phương Tây
-Xuất hiện những nhà tư tưởng tiến bộ, những nhà văn, thơ, nhà viết kịch nổi tiếng.
-Cooc-nây (1606 - 1684) bi kịch cổ điển Pháp.
-La Phông-ten (1621 - 1695) là nhà thơ ngụ ngôn Pháp.
-Mô-li-e (1622 - 1673) là người mở đầu cho nền hài kịch cổ điển Pháp...
-Ban-dắc (Pháp 1799 - 1850).
-An-đéc-xen (Đan Mạch, 1805 - 1875).
-Pu-skin (Nga, 1799 - 1837).  
 Ở Phương Đông
-Tào Tuyết Cần (1716 - 1763) của Trung Quốc; Nhật Bản có nhà thơ, nhà soạn kịch xuất sắc Chi-ka-mát-xư Môn-đa-ê-môn (1653 - 1725); ở Việt Nam thế kỉ XVIII có nhà bác học Lê Quý Đôn (1726 - 1784),...
-Phản ánh hiện thực xã hội ở các nước trên thế giới thời kỳ cận đại.
-Hình thành quan điểm, tư tưởng của con người tư sản, tấn công vào thành trì của chế độ phong kiến, góp phần vào thắng lợi của chủ nghĩa tư bản.
2 Âm nhạc
-Bét tô ven - Đức - sáng tác thấm đượm tinh thần  dân chủ cách mạng.
-Mô da (1756-1791)- người Áo.
3Hội họa: Rem-bran (1606-1669) - hà Lan, vẽ chân dung, phong cảnh.
*Thành tựu
a. Văn học
 Ở phương Tây
-Vích to Huy-gô (1802 - 1885):Những người khốn khổ, thể hiện lòng yêu thương vô hạn  đối với những người đau khổ, mong tìm hạnh phúc cho họ.
-Lép Tôn-xtôi (1828 - 1910): Chiến tranh và hòa bình, An-na Ka rê ni na, Phục sinh .chống lại phong kiến Nga Hoàng
-Mác-Tuên (1935 - 1910): Những cuộc phiêu lưu của Tôm Xoay ơ, trào phúng, hài hước, mang tinh thần phê phán sâu sắc .
-Pu-skin - Nga; Ban dắc - Pháp.....
 Ở phương Đông: phản ánh cuộc sống của nhân dân dưới ách thực dân phong kiến, lòng khát khao và ý chí anh hùng quật khởi  trong đấu tranh cho độc lập tự do.
-Lỗ Tấn (1881 - 1936): A.Q. Chính chuyện; Nhật kí người điên, Thuốc,...
-Ra-bin-đra-nát Ta-go - Ấn Độ, thơ, kịch, tiểu thuyết, truyện ngắn...tập Thơ Dâng...thể hiện lòng yêu nước, yêu hoà bình và tình nhân đạo...
-Hô-xê Mác-ti (1823 - 1893): nhà thơ nổi tiếng của Cu ba.
b. Nghệ thuật
-Kiến trúc: Cung điện Véc xai được hoàn thành vào năm 1708; Bảo tàng Anh; Viện bảo tàng Ec-mi-ta-giơ; Bảo tàng Lu-vrơ (Pa-ri-Pháp), là bảo tàng bằng hiện vật lớn nhất thế giới.
-Hội hoạ: họa sĩ Van Gốc (Hà Lan) với tác phẩm Hoa hướng dương, Phu-gita (Nhật Bản), Pi-cát-xô (Tây Ban Nha)... Lê-vi-tan (Nga)
-Âm nhạc: Trai-cốp-ki với Hồ thiên nga, Người đẹp ngủ trong rừng
* Tác dụng: phản ánh hiện thực xã hội, mong ước xây dựng một xã hội mới tốt đẹp hơn.
Câu 7:CM tháng 10 Nga
*Nguyên nhân
-Sau Cách mạng tháng Hai, Nga tồn tại 2 chính quyền song song:
 +Chính phủ lâm thời (tư sản)
 +Xô viết đại biểu (vô sản)
->Nên cục diện không thể kéo dài.
-Trước tình hình đó Lê-nin và Đảng Bôn-sê-vích đã xác định cách mạng Nga là chuyển từ cách mạng dân chủ tư sản sang cách mạng xã hội chủ nghĩa (lật đổ chính quyền tư sản lâm thời).
-Đầu tháng 10/1917 không khí cách mạng bao trùm cả nước. Lê-nin đã về nước trực tiếp lãnh đạo khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.
*Ý nghĩa
Với nước Nga
-Đập tan ách áp bức, bóc lột của phong kiến, tư sản, giải phóng công nhân và nhân dân lao động.
-Đưa công nhân và nông dân lên nắm chính quyền, xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Với thế giới
-Làm thay đổi cục diện thế giới.
-Cổ vũ và để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho cách mạng thế giới
Câu 8:Chính sách kinh tế mới
* Hoàn cảnh lịch sử
-Sau 7 năm chiến tranh liên miên, nền kinh tế quốc dân bị tàn phá nghiêm trọng.
-Tình hình chính trị không ổn định. Các lực lượng phản cách mạng điên cuồng chống phá gây bạo loạn ở nhiều nơi.
-Chính sách cộng sản thời chiến đã lạc hậu kìm hãm nền kinh tế,  khiến nhân dân bất bình.
-Nước Nga Xô viết lâm vào khủng hoảng.
-Tháng 3/1921 Đảng Bôn-sê-vích quyết định thực hiện Chính sách Kinh tế mới (NEP) do Lê-nin đề xướng.
* Nội dung
-Nông nghiệp: thay thế chế độ trưng thu lương thực thừa  bằng thu thuế lương thực, (ban hành thuế nông nghiệp).
-Công nghiệp:
 +Nhà nước khôi phục công nghiệp nặng.
 +Tư nhân  xây dựng những xí nghiệp nhỏ,dưới 20 công nhân.
 +Khuyến khích nước ngoài đầu tư vào nước Nga.
 +Nhà nước nắm các ngành kinh tế chủ chốt.
-Thực chất là chuyển nền kinh tế do nhà nước độc quyền sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần do nhà nước kiểm soát, khôi phục lại nền kinh tế hàng hóa..
* Tác dụng - ý nghĩa
-Thúc đẩy kinh tế quốc dân chuyển biến rõ rệt, giúp nhân dân Xô viết vượt qua khó khăn, hoàn thành khôi phục kinh tế.
-Là bài học đối với công cuộc xây dựng của một số nước xã hội chủ nghĩa. Nên Đảng Bôn sê Vích  thực hiện chính sách kinh tế mới 3-1921.
Câu 9: Các con đường giải quyết khủng hoảng kinh tế 1929-1933
->Để đối phó lại cuộc khủng hoảng kinh tế và đàn áp phong trào cách mạng,giai cấp tư sản cầm quyền ở các nước tư bản đã lựa chọn 2 lối thoát.
-Các nước Đức, Italia, Nhật Bản... không có hoặc có ít thuộc địa, thiếu vốn nguyên liệu và thị trường nên đi theo con đường chủ nghĩa phát xít để đàn áp  phong trào cách mạng  và tiến hành chiến tranh phân chia lại thế giới.
- Các nước Mĩ, Anh, Pháp..vì có thuộc địa, có vốn và thị trường có thể thoát ra khỏi khủng hoảng bằng  chính sách cải cách kinh tế - xã hội một cách ôn hòa. Cho nên chủ trương tiếp tục duy trì nền dân chủ đại nghị, duy trì nguyên trạng hệ thống Vec-xai -Oa-sinh -tơn.
-Quan hệ giữa các cường quốc tư bản ngày càng phức tạp và dần hình thành 2 khối đế quốc đối lập. Một bên là Mĩ, Anh, Pháp và một bên là Đức, Italia, Nhật Bản. Cuộc chạy đua vũ trang ráo riết giữa 2 khối đế quốc này đã báo hiệu nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới.
Câu 10: Tình hình nước Đức 1933-1939
1. Khủng hoảng kinh tế và quá trình Đảng Quốc xã lên cầm quyền
-Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới cuối năm 1929 đã giáng đòn nặng nề làm kinh tế - chính trị - xã hội, Đức khủng hoảng trầm trọng.
-Để đối phó lại khủng hoảng, giai cấp tư sản cầm quyền quyết định đưa Hit-le thủ lĩnh Đảng Quốc xã Đức lên nắm chính quyền.
-Đứng đầu  Đảng Quốc xã là Hít le:
 +Công khai tuyên truyền tư tưởng phục thù cho nước Đức.
 +Chống cộng sản đặt Đảng Cộng sản ra ngoài vòng pháp luật và phân  biệt  chủng tộc.
 +Phát xít hoá bộ máy nhà nước.
 +Thiết lập nền chuyên chính độc tài do Hit-le làm thủ lĩnh tối cao và tuyệt đối.
-Đảng Cộng sản Đức kiên quyết đấu tranh song không ngăn cản được quá trình ấy.
-Ngày 30/1/1933, Hit-le lên làm Thủ tướng. Chủ nghĩa phát xít thắng thế ở Đức.
2. Nước Đức trong thời kỳ Hit-le cầm quyền (1933 - 1939)   
Trong thời kỳ cầm quyền (1933 - 1939) Hit-le đã thực hiện các chính sách tối phản động về chính trị, xã hội, đối ngoại.
* Chính trị
- Công khai khủng bố của Đảng phái dân chủ tiến bộ, đặt Đảng Cộng sản ra ngoài vòng pháp luật.
-Thủ tiêu nền cộng hòa Viama, thiết lập nền chuyên chính độc tài do Hit-le làm thủ lĩnh tối cao và tuyệt đối.
Tháng 2/1933, chính quyền phát xít Đức dựng lên “vụ đốt cháy nhà Quốc hội” để lấy cớ khủng bố, tàn sát những người cộng sản. Năm 1934 Tổng thống Hin-đ

Tài liệu đính kèm:

  • docDe_cuong_on_tap_lich_su_11_hki.doc