Đề cương ôn tập học kì II Ngữ văn khối 9

pdf 12 trang Người đăng dothuong Lượt xem 727Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập học kì II Ngữ văn khối 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề cương ôn tập học kì II Ngữ văn khối 9
Đề cương ôn tập Ngữ văn 9 – Học kì II
A. NỘI DUNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 9.
I. Phần văn bản.
1. Văn bản nghị luận hiện đại:
- Đọc kỹ 3 văn bản: Bàn về đọc sách – Chu Quang Tiềm; Tiếng nói văn nghệ -
Nguyễn Đình Thi; Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới – Vũ Khoan. Nêu được nội
dung nghệ thuật.
2. Văn học hiện đại Việt Nam:
a. Thơ hiện đại:
- Học thuộc phần tác giả: Chế Lan Viên, Thanh Hải, Viễn Phương, Hữu Thỉnh, Y
Phương,
- Học thuộc lòng và nắm được nội dung, nghệ thuật các bài thơ Con cò, Mùa xuân
nho nhỏ, Viếng Lăng Bác, Sang thu, Nói với con của các tác giả trên.
b. Truyện hiện đại:
2.1. Học thuộc lòng và nắm được nội dung, nghệ thuật các truyện Làng, Chiếc lược
ngà, Lặng lẽ Sa Pa, Bến quê, Những ngôi sao xa xôi các tác giả trên.
II. PHẦN TIẾNG VIỆT:
1. Thế nào là thành phần khởi ngữ ? Cho ví dụ
2. Thành phần biệt lập là gì ? Có mấy thành phần biệt lập, nêu khái niệm? Cho ví dụ
mỗi loại
3. Nêu các phép liên kết câu và liên kết đoạn văn
4. Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý, để sử dụng hàm ý cần có những điều kiện
nào ? viết đoạn văn có sử dụng hàm ý và cho biết đó là hàm ý gì
5. Nắm khái niệm các từ loại, vận dụng để nhận biết
6. Kể tên các thành phần chính và thành phần phụ của câu, nêu dấu hiệu nhận biết từng
thành phần
III. PHẦN TẬP LÀM VĂN:
1. Lý thuyết:
- Nắm được một số phép lập luận trong văn nghị luận như: phân tích, tổng hợp. Học
ghi nhớ.
- Phân biệt các kiểu bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống, nghị luận về
một vấn đề tưởng đạo lí, nghị luận văn học (Nghị luận thơ và nghị luận về tác phẩm
truyện.)
- Biết liên kết câu, liên kết đoạn văn trong văn bản đê viết được đoạn văn, bài văn
mạch lạc có liên kết .
2. Một số dạng bài tập tiêu biểu
Câu 1: Chép nguyên văn khổ thơ cuối của bài Viếng lăng Bác của nhà thơ Viễn
Phương. Cho biết nghệ thuật đặc sắc của khổ thơ đó.
Đề cương ôn tập Ngữ văn 9 – Học kì II
Câu 2: Chép khổ thơ cuối bài Sang thu của Hữu Thỉnh. Cho biết giá trị nội dung và
nghệ thuật của khổ thơ.
Câu 3: Những hình ảnh ẩn dụ “mặt trời”, “vầng trăng”, “trời xanh” trong bài thơ Viếng
lăng Bác của Viễn Phương có tác dụng như thế nào trong việc biểu hiện tình cảm, cảm
xúc của nhà thơ đối với Bác Hồ.
Câu 4: Suy nghĩ về tình cha con trong Chiếc lược ngà của nhà văn Nguyễn Quang
Sáng.
Câu 5: Phát biểu suy nghĩ của em về nhân vật Phương Định trong truyện ngắn Những
ngôi sao xa xôi.
Câu 6: Em hãy làm sáng tỏ nhận định sau: “Bài thơ Mùa xuân nho nhỏ là tiếng lòng
thể hiện tình yêu và khát vọng được cống hiến cho đời của nhà thơ Thanh Hải.
Câu 7: Suy nghĩ của em về nhan đề bài thơ: “Mùa xuân nho nhỏ”.
Câu 8: Nêu những nét chính về tác giả Thanh Hải và hoàn cảnh ra đời bài thơ “Mùa
xuân nho nhỏ”.
PHẦN B: GỢI Ý ĐÁP ÁN
I. Phần văn bản:
1. Văn bản nghị luận hiện đại; Xem phần ghi nhớ: SGK
2. Văn học hiện đại Việt Nam:
Nội dung nghệ thuật:
Nội dung:
- Văn bản: Con Cò
+ Bài thơ ca ngợi tình mẹ và ý nghĩa lời ru đối với cuộc sống của con người.
+ Nghệ thuật:
Vận dụng sáng tạo hình ảnh giọng điệu ca dao, giọng thơ thiết tha, trìu mến. Có những
câu thơ đúc kết được những suy ngẫm sâu sắc.
- Văn bản: Mùa xuân nho nhỏ.
+ Nội dung:
Bài thơ là tiếng lòng tha thiết yêu mến và gắn bó với đất nước,với cuộc đời;Thể hiện
ước nguyện chân thành của nhà thơ được cống hiến cho đất nước,góp một mùa xuân
nho nhỏ của mình vào mùa xuân lớn của dân tộc.
+ Nghệ thuật:
 Nhạc điệu trong sáng thiết tha, tứ thơ sáng tạo tự nhiên, h/a thơ gợi cảm.
 NT so sánh sáng tạo.
- Văn bản: Viếng lăng Bác.
* Nội dung:
Lòng thành kính xúc động của nhà thơ và của mọi người đối với Bác Hồ khi vào lăng
viếng Bác.
* Nghệ thuật:
Đề cương ôn tập Ngữ văn 9 – Học kì II
- Giọng điệu trang trọng thiết tha
- Nhiều h/a ẩn dụ đẹp gợi liên tưởng
- Sử dụng điệp từ, điệp ngữ.
- Văn bản: Sang thu.
* Nội dung:
Cảm nhận tinh tế của tác giả về sự biến chuyển nhẹ nhàng của thiên nhiên khi vào thu.
* Nghệ thuật:
Hình ảnh gợi tả bằng nhiều cảm giác. Giọng thơ nhẹ nhàng mà lắng đọng.
- Văn bản: Nói với con.
* Nội dung:
Bằng lời trò chuyện với con, tác giả thể hiện sự gắn bó, niềm tự hào với quê hương và
đạo lí sống của dân tộc.
* Nghệ thuật:
Cách nói giàu h/a: vừa gần gũi mộc mạc, vừa có sức khái quát cao. Giọng điệu tha
thiết.
b. Truyện hiện đại:
- Văn bản: Làng.
* Nội dung:
Qua tâm trạng đau xót, tủi hổ của ông Hai ở nơi tản cư khi nghe tin đồn làng mình
theo giặc, truyện thể hiện tình yêu làng, yêu quê sâu sắc, thống nhất với lòng yêu nước
và tinh thần kháng chiến của người nông dân.
* Nghệ thuật :
Xây dựng tình huống nhân vật, nghệ thuật miêu tả tâm lí và ngôn ngữ nhân vật
- Văn bản: Chiếc lược ngà.
* Nội dung:
Câu chuyện éo le và cảm động về hai cha con: Ông Sáu và bé Thu trong lần ông về
thăm nhà và ở khu căn cứ. Qua đó truyện ca ngợi tình cha con thắm thiết trong hoàn
cảnh chiến tranh
* Nghệ thuật:
Truyện thành công trong việc miêu tả tâm lí và xây dựng tính cách nhân vật, đặc biệt
là nhân vật bé Thu.
- Văn bản: Lặng lễ Sa Pa.
* Nội dung:
Cuộc gặp gỡ tình cờ của ông họa sĩ, cô kĩ sư mới ra trường với người thanh niên làm
việc một mình tại trạm khí tượng trên núi cao Sa Pa. Qua đó truyện ca ngợi những
ngời lao động thầm lặng, có cách sống đẹp, cống hiến sức mình cho đất nước.
* Nghệ thuật:
Đề cương ôn tập Ngữ văn 9 – Học kì II
Truyện xây dựng được tình huống hợp lí, cách kể chuyện tự nhiên, có sự kết hợp
giữa tự sự, trữ tình với bình luận
- Văn bản: Bến quê
* Nội dung:
Qua những cảm xúc và suy nghĩ của nhân vật Nhĩ vào lúc cuối đời trên giường
bệnh, truyện thức tỉnh ở mọi người sự trân trọng những giá trị và vẻ đẹp bình dị,
gần gũi của cuộc sống, của quê hương.
* Nghệ thuật:
Sự miêu tả tâm lí tinh tế, nhiều hình ảnh giàu tính biểu tượng, cách xây dựng tình
huống, trần thuật theo dòng tâm trạng của nhân vật.
- Văn bản: Những ngôi sao xa xôi.
* Nội dung:
Cuộc sống, chiến đấu của ba cô gái TNXP trên một cao điểm ở tuyến đường
trường sơn trong những năm chiến tranh chống Mĩ cứu nước. Truyện làm nổi bật
tâm hồn trong sáng, giàu mơ mộng, tinh thần dũng cảm, cuộc sống chiến đấu đầy
gian khổ, hy sinh nhưng rất hồn nhiên, lạc quan của họ.
* Nghệ thuật:
Truyện sử dụng vai kể là nhân vật chính, cách kể chuyện tự nhiên, ngôn ngữ sinh
động và thành công trong miêu tả tâm lí nhân vật
II. PHẦN TIẾNG VIỆT : Xem SGK
III. PHẦN TẬP LÀM VĂN:Một số gợi ý cho dàn bài tập làm văn.
* Đề 1.
Tình cảm chân thành và tha thiết của nhân dân ta với Bác Hồ được thể hiện qua
bài thơ “Viếng Lăng Bác” của Viễn Phương.
a. Mở bài :
- Khái quát chung về tác giả và bài thơ.
- Tình cảm của nhân dân đối với Bác thể hiện rõ nét trong bài thơ “Viếng lăng
Bác” của Viễn Phương
b. Thân bài:
Khổ 1: Cảm xúc của tác giả khi đến thăm lăng Bác
- Câu thơ thật giản dị thân quen với cách dùng đại từ xưng hô “con” rất gần gũi,
thân thiết, ấm áp tình thân thương.
- Tác giả sử dụng từ “thăm” thay cho từ “viếng” mong sao giảm nhẹ được nỗi đau
thương, mất mát.
- Hình ảnh hàng tre qua cảm nhận của nhà thơ đã trở thành biểu tượng của tình
cảm nhân dân gắn bó với Bác, thành biểu tượng sức sống bền bỉ, mạnh mẽ của
dân tộc.
Khổ 2: Sự tôn kính của tác giả, của nhân dân đối với Bác khi đứng trước lăng
Người.
Đề cương ôn tập Ngữ văn 9 – Học kì II
- Hình ảnh ẩn dụ "mặt trời trong lăng" thể hiện sự tôn kính biết ơn của nhân dân đối
với Bác. Cảm nhận về sức sống tư tưởng Hồ Chí Minh, về suy nghĩ Bác còn sống mãi
chứa đựng trong mỗi hình ảnh của khổ thơ.
- Hình ảnh dòng người thành một tràng hoa trước lăng. =>Hình ảnh “tràng hoa” một
lần nữa tô đậm thêm sự tôn kính, biết ơn tự hào của tác giả cũng như của dân tộc VN
đối với Bác.
Khổ 3-4: Niềm xúc động nghẹn ngào khi tác giả nhìn thấy Bác
- Những cảm xúc thiêng liêng của nhà thơ về Bác
- Những cảm xúc chân thành, tha thiết ấy nâng lên thành ước muốn sống đẹp.
- Những cảm xúc của nhà thơ về Bác cũng là cảm xúc của mỗi người dân miền Nam
với Bác
c. Kết bài :
- Khẳng định lại tình cảm chân thành tha thiết của nhân dân đối với Bác.
- Suy nghĩ của bản thân.
* Đề 2:
Cảm nhận của em về bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”của Thanh Hải.
* Gợi ý:
a. Mở bài:
- Khái quát về tác giả, hoàn cảnh sáng tác bài thơ.
- Cảm nhận chung về bài thơ trước mùa xuân của thiên nhiên, đất nước và khát vọng
đẹp đẽ muốn làm “một mùa xuân nho nhỏ” dâng hiến cho cuộc đời.
b. Thân bài
- Mùa xuân của thiên nhiên rất đẹp, đầy sức sống và tràn ngập niềm vui rạo rực: Qua
hình ảnh, âm thanh, màu sắc...
- Mùa xuân của đất nước: Hình ảnh “người cầm súng, người ra đồng” biểu trưng cho
hai nhiệm vụ chiến đấu và lao động dựng xây lại quê hương sau những đau thương
mất mát.
-> Âm hưởng thơ hối hả, khẩn trương với nhiều điệp từ, điệp ngữ láy lại ở đầu câu.
- Suy ngẫm và tâm niệm của nhà thơ trước mùa xuân đất nước là khát vọng được hoà
nhập vào cuộc sống của đất nước, cống hiến phần tốt đẹp.
-> Thể hiện một cách chân thành trong những hình ảnh tự nhiên, giản dị và đẹp.
- Cách cấu tứ lặp lại như vậy tạo ra sự đối ứng chặt chẽ và mang một ý nghĩa mới:
Niềm mong muốn được sống có ích,cống hiến cho đời là một lẽ tự nhiên như con chim
mang đến tiếng hót, bông hoa toả hương sắc cho đời.
c. Kết luận:
- Ý nghĩa đem lại từ bài thơ.
- Cảm xúc đẹp về mùa xuân, gợi suy nghĩ về một lẽ sống cao đẹp của một tâm hồn
trong sáng.
Đề cương ôn tập Ngữ văn 9 – Học kì II
* Đề 3:
Những cảm nhận tinh tế, sâu sắc của nhà thơ Hữu Thỉnh về sự biến đổi của đất
trời từ cuối hạ sang đầu thu qua bài thơ “Sang thu”.
Gợi ý:
a- Mở bài :
- Đề tài mùa thu trong thi ca xưa và nay rất phong phú
- “Sang thu” của Hữu Thỉnh lại có nét riêng bởi chỉ diễn tả các yếu tố chuyển giao
màu. Bài thơ thoáng nhẹ mà tinh tế.
b. Thân bài:
* Những dấu hiệu ban đầu của sự giao mùa
- Mở đầu bài thơ bằng từ “bỗng” nhà thơ như diễn tả cái hơi giật mình chợt nhận
ra dấu hiệu đầu tiên từ làn “gió se” mang theo hương ổi bắt đầu chín .
- Hương ổi; Phả vào trong gió se : sự cảm nhận thật tinh
- Rồi bằng thị giác: sương đầu thu nên đến chầm chậm, lại được diễn tả rất gợi
cảm “chùng chình qua ngõ” như cố ý đợi khiến người vô tình cũng phải để ý.
- Ngoài ra, từ “bỗng”, từ “hình như” còn diễn tả tâm trạng ngỡ ngàng, cảm xúc
bâng khuâng,
* Những dấu hiệu mùa thu đã dần dần rõ hơn, cảnh vật tiếp tục được cảm nhận
bằng nhiều giác quan.
- Cái ngỡ ngàng ban đầu đã nhường chỗ cho những cảm nhận tinh tế, cảnh vật
mùa thu mới chớm với những bước đi rất nhẹ, rất dịu, rất êm.
- Đã hết rồi nước lũ cuồn cuộn nên dòng sông thong thả trôi
- Trái lại, những loài chim di cư bắt đầu vội vã
- Cảm giác giao mùa được diễn tả rất thú vị . Sự giao mùa được hình tượng hoá
thành dáng nằm duyên dáng vắt nửa mình sang thu .
* Tiết thu đã lấn dần thời tiết hạ: Sự thay đổi rất nhẹ nhàng không gây cảm giác
đột ngột, khó chịu được diễn tả khéo léo bằng những từ chỉ mức độ rất tinh tế :vẫn
còn, đã vơi, cũng bớt.
c- Kết bài:
- Bài thơ bé nhỏ xinh xắn nhưng chứa đựng nhiều điều thú vị, bởi vì mỗi chữ, mỗi
dòng là một phát hiện mới mẻ
- Chứng tỏ một tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, một tài thơ đặc sắc.
* Đề 4:
Nhân vật ông Hai trong truyện “Làng” của Kim Lân.
Gợi ý:
1 . Mở bài:
Nêu những nét chính về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm và những nét khái
quát về nhân vật ông Hai.
Đề cương ôn tập Ngữ văn 9 – Học kì II
- Kim Lân là nhà văn có sở trường về truyện ngắn, am hiểu về đời sống nông dân
nông thôn.
- Truyện ngắn “Làng” được in lần đầu tiên trên tạp chí Văn nghệ năm 1948
- Nhân vật chính là ông Hai, một nông dân phải dời làng đi tản cư nhưng có tình
yêu làng, yêu nước sâu sắc, tinh thần kháng chiến cao, trung kiên cách mạng.
2. Thân bài
a. Ông Hai có tình yêu làng sâu sắc đặc biệt với làng Chợ Dầu, nơi chôn nhau cắt
rốn của ông.
- Kháng chiến chống Pháp nổ ra:
+ Ông Hai muốn trở lại làng để chống giặc nhưng vì hoàn cảnh gia đình phải tản cư,
ông luôn day dứt nhớ làng.
+ Tự hào về làng, ông tự hào về phong trào cách mạng, tinh thần kháng chiến sôi nổi
của làng.
b. Tình yêu làng của ông Hai hòa nhập thống nhất với lòng yêu nước, yêu kháng
chiến, cách mạng.
+ Nghe tin làng chợ Dầu theo giặc Pháp ông đau đớn nhục nhã, “làng thì yêu thật
nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù”.
+ Nghe tin cải chính làng không theo giặc, ông Hai vui sướng tự hào nên dù nhà ông
bị giặc đốt ông không buồn, không tiếc, xem đó là bằng chứng về lòng trung thành
của ông đối với cách mạng.
c. Kim Lân thành công trong cách xây dựng cốt truyện tâm lí, đặt nhân vật trong
tình huống gay gắt, đấu tranh nội tâm căng thẳng để bộc lộ tâm trạng tính cách nhân
vật.
- Miêu tả nổi bật tâm trạng tính cách nhân vật qua đối thoại, độc thoại, đấu tranh
nội tâm, ngôn ngữ, thái độ, cử chỉ, suy nghĩ hành động.
3. Kết bài.
- Ông Hai tiêu biểu cho tầng lớp nông dân thời chống Pháp yêu làng yêu nước sâu
sắc.
* Đề 5:
Cảm nhận của em về truyện ngắn “Lặng lẽ SaPa” của Nguyễn Thành Long.
* Gợi ý:
a. Mở bài: Giới thiệu chung về tác giả, hoàn cảnh ra đời tác phẩm.
+ Tác giả: Nguyễn Thành Long (1925 – 1991) quê ở huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng
Nam, viết văn từ thời kì kháng chiến chống Pháp.
- Ông là cây bút chuyên viết truyện ngắn và kí. Ông là một cây bút cần mẫn và nghiêm
túc trong lao động nghệ thuật, lại rất coi trọng thâm nhập thực tế đời sống. Sáng tác
của Nguyễn Thành Long hầu như chỉ viết về những vẻ đẹp bình dị của con người và
thiên nhiên đất nước.
+ Tác phẩm:
Đề cương ôn tập Ngữ văn 9 – Học kì II
Truyện ngắn “Lặng lẽ SaPa” là kết quả của chuyến đi lên Lào Cai trong mùa hè
năm 1970 của tác giả. Truyện rút từ tập “Giữa trong xanh” in năm 1972.
+ Cảm nhận chung của em về truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa.
b. Thân bài:
- Truyện ngắn “Lặng lẽ SaPa” viết về những con người sống đẹp, có ích cho đời,
có lí tưởng ước mơ, niềm tin yêu vững bền vào nghề nghiệp, kiến thức, trình độ
khoa học mà nhân vật anh thanh niên là hiện thân vẻ đẹp đó.
- Nhân vật anh thanh niên, ở tuổi đời hai mươi bảy tự nguyện rời nơi phồn hoa đô
hội lên công tác ở đỉnh núi Yên Sơn cao 2600m. Điều kiện làm việc vô cùng khắc
nghiệt, vất vả nhưng bằng lòng yêu nghề, tình yêu cuộc sống đã khiến anh quyết
định gắn bó với công việc khí tượng kiêm vật lí địa cầu.
- Khó khăn nhất mà anh phải vượt qua chính là sự cô đơn lạnh lẽo đến mức “thèm
người” và được bác lái xe mệnh danh là “người cô độc nhất thế gian”.
- Ngoài là người có học thức, có trình độ, anh thanh niên còn có một tâm hồn
trong sáng, yêu đời, yêu cuộc sống.
- Có niềm vui đọc sách, trồng rau, trồng hoa, nuôi gà cải thiện cuộc sống. Biết sắp
xếp công việc, cuộc sống một cách ngăn nắp, chủ động.
- Ở anh thanh niên còn toát lên bản tính chân thành, khiêm tốn, cởi mở, hiếu
khách, luôn biết sống vì mọi người.
- Qua lời kể của anh thanh niên, ông kĩ sư nông nghiệp ở vườn ươm su hào, anh kĩ
sư lập bản đồ chống sét đều là những người sống thầm lặng trên mảnh đất SaPa
mà lao động cần mẫn, say mê quên mình vì công việc.
- Bác lái xe trong vai người dẫn truyện là điểm dừng cho mọi cuộc gặp gỡ. Tạo
nên sự hấp dẫn, tò mò tìm hiểu của người đọc. Ông họa sĩ là nhân vật hóa thân
của nhà văn - người xem đây là một chuyến đi may mắn trong cuộc đời nghệ thuật
của mình. Cô kĩ sư đã phát hiện ra nhiều điều mới mẻ trong chuyến đi đầu đời.
- Nghệ thuật: Xây dựng tình huống hợp lí, cách kể chuyện tự nhiên, có sự kết hợp
giữa tự sự, trữ tình với bình luận.
c. Kết bài:
Nguyễn Thành Long đã góp một tiếng nói ca ngợi cuộc sống và tái hiện một cách
đầy đủ những vẻ đẹp của con người. Khẳng định vẻ đẹp của con người lao động
và ý nghĩa của những công việc thầm lặng. Niềm hạnh phúc của con người trong
lao động có ích.
*Đề 6:
Phát biểu cảm nghĩ của em về nhân vật bé Thu trong truyện ngắn “Chiếc
lược ngà’’ của Nguyễn Quang Sáng.
1. Mở bài:
- Giới thiệu được tác giả, tác phẩm và nhân vật bé Thu với tài năng miêu tả tâm
lý nhân vật.
- Cảm nhận chung về nhân vật bé Thu.
2. Thân bài:
Đề cương ôn tập Ngữ văn 9 – Học kì II
Phân tích diễn biến tâm lý của nhân vật bé Thu - nhân vật chính của đoạn trích “Chiếc
lược ngà’’ một cô bé hồn nhiên ngây thơ, có cá tính bướng bỉnh nhưng yêu thương ba
sâu sắc.
- Khái quát được cảnh ngộ của gia đình bé Thu, đất nước có chiến tranh, cha đi công
tác khi Thu chưa đầy một tuổi, lớn lên em chưa một lần gặp ba được ba chăm sóc yêu
thương, tình yêu Thu dành cho ba chỉ gửi trong tấm ảnh ba chụp chung cùng má.
- Diễn biến tâm lý của bé Thu trước khi nhận anh Sáu là cha:
+ Yêu thương ba nhưng khi gặp anh Sáu, trước những hành động vội vã thái độ xúc
động, nôn nóng của chaThu ngạc nhiên lạ lùng, sợ hãi và bỏ chạy.những hành
động chứa đựng sự lảng tránh đó lại hoàn toàn phù hợp với tâm lí trẻ thơ bởi trong suy
nghĩ của Thu anh Sáu là người đàn ông lạ lại có vết thẹo trên mặt giần giật dễ sợ.
+ Trong hai ngày sau đó Thu hoàn toàn lạnh lùng trước những cử chỉ đầy yêu thương
của cha, nó cự tuyệt tiếng ba một cách quyết liệt trong những cảnh huống mời ba vào
ăn cơm, xử lí nồi cơm sôi, và thái độ hất tung cái trứng cá trong bữa cơmTừ cự tuyệt
nó đã phản ứng mạnh mẽ.nó căm ghét cao độ người đàn ông măt thẹo kia, nó tức
giận, và khi bị đánh nó đã bỏ đi một cách bất cần. đó là phản ứng tâm lí hoàn toàn tự
nhiên của một đứa trẻ có cá tính mạnh mẽ Hành động tưởng như vô lễ đáng trách
của Thu lại hoàn toàn không đáng trách mà còn đáng thương, bởi em còn quá nhỏ
chưa hiểu được những tình thế khắc nghiệt éo le của đời sống. Đằng sau những hành
động ấy ẩn chứa cả tình yêu thương ba,sự kiêu hãnh của trẻ thơ về một tình yêu
nguyên vẹn trong sáng mà Thu dành cho ba.
- Diễn biến tâm lý của Thu khi nhận ba:
+ Sự thay đổi thái độ đến khó hiểu của Thu, không ương bướng mà buồn rầu nghĩ ngợi
sâu xa, ánh mắt cử chỉ hành động của bé Thu như thể hiện sự ân hận, sự nuối tiếc,
muốn nhận ba nhưng e ngại vì đã làm ba giận.
+ Tình yêu thương ba được bộc lộ hối hả ào ạt mãnh liệt khi anh Sáu nói “Thôi ba đi
nghe con”. Tình yêu ấy kết đọng trong âm vang tiếng Ba trong những hành động vội
vã: Chạy nhanh như con sóc, nhảy thót lên, hôn ba nó cùng khắp, trong lời ước nguyện
mua cây lược, tiếng khóc nức nởĐó là cuộc hội ngộ chia tay đầy xúc động, thiêng
liêng đã tác động sâu sắc đến bác Ba, mọi người 
+ Sự lý giải nguyên nhân việc hiểu lầm của bé Thu đựợc tác giả thể hiện thật khéo léo
đó là do vết thẹo trên mặt người ba khi hiểu ra sự thực Thu “nằm im lăn lộn thở dài
như người lớn”. Vết thẹo không chỉ gây ra nỗi đau về thể xác mà còn hằn nên nỗi đau
về tinh thần gây ra sự xa cách hiểu lầm giữa cha con bé Thu. Nhưng chiến tranh dù có
tàn khốc bao nhiêu thì tình cảm cha con anh Sáu càng trở lên thiêng liêng sâu lặng.
- Khẳng định lại vấn đề: Ngòi bút miêu tả tâm lý khắc hoạ tính cách nhân vật tinh tế
thể hiện được ở bé Thu một cô bé hồn nhiên ngây thơ, mạnh mẽ cứng cỏi yêu ghét
rạch ròi. Trong sự đối lập của hành động thái độ trước và sau khi nhân ba lại là sự nhất
quán về tính cách về tình yêu thương ba sâu sắc.
- Những năm tháng sống gắn bó với mảnh đất Nam Bộ, trái tim nhạy cảm, nhân hậu,
am hiểu tâm lý của trẻ thơ đã giúp tác giả xây dựng thành công nhân vật bé Thu.
- Suy nghĩ về đời sống tình cảm gia đình trong chiến tranh, trân trọng tình cảm gia
đình trong cuộc sống hôm nay.
Đề cương ôn tập Ngữ văn 9 – Học kì II
3. Kết bài:
Khẳng định thành công, đồng thời bộc lộ ấn tượng sâu đậm nhất về nhân vật cũng
như toàn bộ tác phẩm.
* Đề 7 Những suy nghĩ và trải nghiệm của nhân vật Nhĩ qua cảnh vật thiên nhiên
và con người nơi bến quê trong truyện ngắn Bến quê của Nguyễn Minh Châu.
Dàn bài
1. Mở bài:
- Nguyễn Minh Châu là cây bút xuất sắc của văn học Việt Nam thời kì kháng
chiến chống Mĩ. Sau năm 1975, bằng những tìm tòi đổi mới sâu sắc về văn học
nghệ thuật, đặc biệt là về truyện ngắn, Nguyễn Minh Châu trở thành một trong
những người mở đường cho công cuộc đổi mới văn học.
- Bến quê được xuất bản năm 1985. Với cốt truyện rất bình di nhưng truyện chứa
đựng những suy nghĩ, trải nghiệm sâu sắc của nhà văn về con người và cuộc đời,
thức tỉnh ở mọi người sự trân trọng những vẻ đẹp và giá trị bình dị, gần gũi của
gia đình của quê hương.
2. Thân bài:
*

Tài liệu đính kèm:

  • pdfDe_cuong_on_tap_Van_9_HK_2.pdf