Đề cương ôn tập học kì II môn Ngữ văn lớp 7

doc 13 trang Người đăng dothuong Lượt xem 401Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập học kì II môn Ngữ văn lớp 7", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề cương ôn tập học kì II môn Ngữ văn lớp 7
ĐỀ CƯƠNG ƠN TẬP VĂN 7 KÌ 2 
I/phần văn bản 
Định nghĩa về tục ngữ 
- Tục ngữ là câu nĩi dân gian ngắn gọn, ổn định, cĩ nhịp điệu, hình ảnh, đúc kết những bài học của nhân dân về :
 + Quy luật của thiên nhiên.
 + Kinh nghiệm lao động sản xuất.
 + Kinh nghiệm về con người và xã hội.
1. Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất
a. Nghệ thuật:
- Sử dụng cách diễn đạt ngắn gọn, cơ đúc.
- Sử dụng cách diễn đạt theo kiểu đối xứng, nhân quả, hiện tượng và ứng xử cần thiết.
- Tạo vần, nhịp cho câu văn dễ nhớ, dễ vận dụng.
b. Ý nghĩa văn bản:
Khơng ít câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất là những bài học quý giá của nhân dân ta.
2. Tục ngữ về con người và xã hội.
a. Nghệ thuật.
- Sử dụng cách diễn đạt ngắn gọn, cơ đúc.
- Sử dụng các phép so sánh, ẩn dụ, đối, điệp từ, ngữ,...
- Tạo vần, nhịp cho câu văn dễ nhớ, dễ vận dụng.
b. Ý nghĩa văn bản: 
Khơng ít câu tục ngữ là kinh nghiệm quý báu của nhân dân ta về cách sống, cách đối nhân xử thế.
3. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta ( Hồ chí Minh)
a. Nghệ thuật:
- Xây dựng luận điểm ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng tồn diện, tiêu biểu, chọn lọc theo các phương diện:
+ Lứa tuổi.
+ Nghề nghiệp.
+ Vùng miền...
- Sử dụng từ ngữ gợi hình ảnh (làn sĩng, lướt qua, nhấn chìm..), câu văn nghị luận hiệu quả (câu cĩ quan hệ từ...đến...)
- Sử dụng biện pháp liệt kê nêu tên các anh hùng dân tộc trong lịch sử chống ngoại xâm của đất nước, nêu tên các biểu hiện của lịng yêu nước của nhân dân ta.
b. Ý nghĩa văn bản.
Truyền thống yêu nước quý báu của nhân dân ta cần phát huy trong hồn cảnh lịch sử mới để bảo vệ đất nước.
4. Đức tính giản dị của Bác Hồ.( Phạm Văn Đồng )
a. Nghệ thuật:
- Cĩ dẫn chứng cụ thể, lí lẽ bình luận sâu sắc, cĩ sức thuyết phục.
- Lập luận theo trình tự hợp lí.
b. Ý nghĩa văn bản.
- Ca ngợi phẩm chất cao đẹp , đức tính giản dị của chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Bài tập về việc học tập, rèn luyện nĩi theo tấm gương của chủ tịch Hồ Chí Minh.
5. Ý nghĩa của văn chương.( Hồi Thanh)
a. Nghệ thuật : 
- Cĩ luận điểm rõ ràng, được luận chứng minh bạch và đầy sức thuyết phục, Cĩa cách dẫn chứng đa dạng : Khi trước khi sau, khi hịa với luận điểm, khi là một câu truyện ngắn.
- Diễn đạt bằng lời văn giản dị, giàu hình ảnh cảm xúc.
b. Ý nghĩa văn bản : 
Văn bản thể hiện quan niệm sâu sắc của nhà văn về văn chương..
6. Sống chết mặc bay( Phạm Duy Tốn)
a. Nghệ thuật:
+ Xây dựng tình huống tương phản- tăng cấp và kêt thúc bất ngờ, ngơn ngữ đối thoại ngắn gọn, rất sinh động.
+ Lựa chọn ngơi kể khách quan.
+ Lựa chọn ngơi kể, tả, khắc họa chân dung nhân vật sinh động.
b Ý nghĩa văn bản: Phê phán thĩi bàng quan vơ trách nhiệm, vơ lương tâm đến mức gĩp phần gây ra nạn lớn cho nhân dân của viên quan phụ mẫu- đại diện cho nhà cầm quyền Pháp thuộc ; đồng cảm xĩt xa với tình cảnh thê thảm của nhân dân lao động do thiên tai và do thái độ vơ trách nhiệm của kẻ cầm quyền gây nên.
7. Ca Huế trên sơng Hương(Hà Ánh Minh)	
a. Nghệ thuật.
Ngơn ngữ giàu hình ảnh, giàu biểu cảm, giàu chất thơ.
- Yếu tố miêu tả tái hiện âm thanh, cảnh vật con người một cách sinh động.
b. Ý nghĩa văn bản.
Qua ghi chép một buổi ca Huế trên sơng Hương, tác giả thể hiện lịng yêu mến, tự hào về ca Huế, một di sản văn hĩa độc đáo của Huế, cũng là một di sản văn hĩa của dân tộc, nhắc nhở chúng ta phải biết giữ gìn, phát huy những giá trị văn hĩa của dân tộc.
8. Giải thích ý nghĩa nhan đề Sống chết mặc bay.
- Nhan đề"sống chết mặc bay"là thái độ thờ ơ, vơ trách nhiệm của một ơng quan hộ đê trước tính mạng của hàng vạn người dân nghèo. Bằng nhan đề này, Phạm Duy Tốn đã phê phán xã hội Việt nam những năm trước CM Tháng tám 1945 với cuộc sống tăm tối, cực khổ nheo nhĩc của muơn dân và lối sống thờ ơ vơ trách nhiệm của bọn quan lại phong kiến.
- “ Sống chết mặc bay” nhan đề truyện ngắn mà Phạm Duy Tốn đặt tên cho tác phẩm của mình là để nĩi bọn quan lại làm tay sai cho Pháp là những kẻ vơ lương tâm , vơ trách nhiệm , vơ vét của dân rồi lao vào các cuộc chơi đàng điếm, bài bạc
Nội dung
Đặc điểm
Ví dụ
Rút gọn câu
- Khi nĩi hoặc viết cĩ thể lược bỏ một số thành phần của câu tạo thành câu rút gọn
- Cơng dụng: 
+ Làm cho câu gọn hơn, thơng tin nhanh, tránh lặp từ ngữ
+ Ngụ ý hành động, đặc điểm nĩi trong câu là của chung mọi người (lược bỏ chủ ngữ)
- Lưu ý: 
+ Khơng làm cho người nghe, người đọc hiểu sai hoặc hiểu khơng đầy đủ nội dung câu nĩi.
+ Khơng biến câu nĩi thành một câu cộc lốc, khiếm nhã.
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
-> Rút gọn chủ ngữ
Câu đặc biệt
- Là loại câu khơng cấu tạo theo mơ hình chủ ngữ - vị ngữ.
- Câu đặc biệt thường dùng để:
+ Nêu thời gian, nơi chốn diễn ra sự việc được nĩi đến trong đoạn
+ Liệt kê, thơng báo về sự tồn tại của sự vật hiện tượng
+ Bộc lộ cảm xúc
+ Gọi đáp
Một đêm mùa xuân. Trên dòng sông êm ả, cái đò cũ của bác Tài Phán từ từ trôi.
Đoàn người nhốn nháo lên. Tiếng reo. Tiếng vỗ tay.
“Trời ơi !”,cô giáo tái mặt và nước mắt giàn giụa..
An gào lên :
- Sơn ! Em Sơn ! Sơn ơi!
- Chị An ơi!
Thêm trạng ngữ cho câu:
Đặc điểm của trạng ngữ: 
- Về mặt ý nghĩa : trạng ngữ thêm vào để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu. 
- Về hình thức : 
+ Trạng ngữ có thể đứng đầu câu, cuối câu hay giữa câu.
+ Giữa trạng ngữ và chủ ngữ, vị ngữ thường có mợt quãng nghỉ khi nói hoặc dấu phẩy khi viết.
Công dụng của trạng ngữ: 
+ Xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu, góp phần làm cho nợi dung của câu được đầy đủ, chính xác.
+ Nới kết các câu, các đoạn lại với nhau, góp phần làm cho đoạn văn, bài văn được mạch lạc.
- Trong mợt sớ trường hợp, để nhấn mạnh ý, chuyển ý, hoặc thể hiện những tình huớng, càm xúc nhất định, người ta có thể tách riêng trạng ngữ, đặc biệt là trạng ngữ đứng cuới câu, thành những câu riêng.
- Sáng dậy (thời gian ) 
-Trên giàn thiên lí ( chỉ địa điểm ) 
Câu chủ động và câu bị động
- Câu chủ động : là câu có chủ ngữ chỉ người, vật thực hiện một hoạt động hướng vào người, vật khác (chỉ chủ thể của hoạt đợng)
- Câu bị động: là câu có chủ ngữ chỉ người, vật được hoạt động của người, vật khác hướng vào (chỉ đới tượng của hoạt đợng)
- Việc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động (và ngược lại, chuyển đởi câu bị đợng thành câu chủ đợng) ở mỡi đoạn văn đều nhằm liên kết các câu trong đoạn thành một mạch văn thống nhất.
- Hai cách chuyển đối câu chủ động thành câu bị động: 
+ Chuyển từ (hoặc cụm từ) chỉ đối tượng của hoạt động lên đầu câu và thêm các từ bị hay được vào sau từ ( hoặc cụm từ) ấy.
+ Chuyển từ (hoặc cụm từ) chỉ đối tượng của hoạt động lên đầu câu, đồng thời lược bỏ hoặc biến từ ( cụm từ ) chỉ chủ thể hoạt động thành một bộ phận không bắt buộc trong câu. 
Mợt nhà sư vơ danh đã xây ngơi chùa ấy từ thế kỉ XIII.
a, Ngôi chùa ấy được mợt nhà sư vơ danh xây dựng từ thế kỷ XIII
- Câu chủ đợng: 
Người ta dụng mợt lá cờ đại ở giữa sân.
- Chuyển thành câu bị đợng: 
Kiểu 1: Một là cớ đại được dựng ở giữa sân. 
Kiểu 2: Một lá cờ đại dựng ở giữa sân .
Dùng cụm C-V để mở rộng câu 
- Khi nói hoặc viết có thể dùng những cụm từ có hình thức giớng câu đơn bình thường, gọi là cụm chủ – vị, làm thành phần của câu hoặc của cụm từ để mở rộng câu. 
- Các trường hợp dùng cụm C-V để mở rộng câu : 
Các thành phần chủ ngữ, vị ngữ và các phụ ngữ trong cụm động từ, cụm danh từ, cụm tính từ đều có thể được cấu tạo bằng cụm chủ – vị.
- Mô hình cụm danh từ: 
 Định ngữ trước
Phần tt
Định ngữ sau
 những
tình cảm
 ta/không có
 C V
Những
tình cảm
 ta / sẵn có 
 C V
-> Phần phụ sau của cụm danh từ 
- Chị Ba / đến // khiến tôi / rất vui.
 C V C V
=MR CN, phụ ngữ trong cụm đợng từ.
- Nhân dân ta //tinh thần / rất hăng hái. 
 C V
=> MR vị ngữ
phép liệt kê 
Khái niệm:
- Liệt kê là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay của tư tưởng, tình cảm.
Các kiểu liệt kê: 
- Xét về cấu tạo: có thể phân biệt liệt kê theo từng cặp và liệt kê không theo từng cặp.
- Xét về ý nghĩa : có thể phân biệt kiểu liệt kê tăng tiến và liệt kê không tăng tiến. 
Lưu ý: Liệt kê là phép tu từ cú pháp. Cần phân biệt phép tu từ liệt kê (liệt kê nhằm tạo giá trị bở sung cho lời nói, câu văn) với liệt kê thơng thường.
Dấu câu:
Dấu chấm lửng dùng để: 
-Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết 
- Thể hiện chổ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng 
- Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuật hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm. 
Dấu chấm phẩy dùng để: 
- Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp.
- Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp
Dấu gạch ngang dùng để: 
- Đặt ở giữa câu để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu.
- Đặt ở đầu dòng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê.
- Nối các từ trong một liên danh
* Cần phân biệt dấu gạch ngang và dấu gạch nới: 
+ Dấu gạch nới khơng phải là mợt dấu câu. Nó chỉ dùng để nới các tiếng trong những từ mượn gờm nhiều tiếng.
+ Dấu gạch nới ngắn hơn dấu gạch ngang.
III/ phần tập làm văn 
A.Văn chứng minh 
ĐỀ 1: Ít lâu nay, một số bạn trong lớp cĩ phần lơ là học tập, em hãy viết một bài văn để thuyết phục các bạn: Nếu khi cịn trẻ ta khơng chịu khĩ học tập thì lớn lên sẽ chẳng làm được việc gì cĩ ích.
Dàn ý:
1. Mở bài:
- Việc học hành cĩ tầm quan trọng rất lớn đối với cuộc đời của mỗi con người.
- Khơng cĩ tri thức sẽ khơng làm được việc gì cĩ ích.
- Chúng ta phải hiểu rằng: Nếu khi cịn trẻ ta khơng chịu khĩ học tập thì lớn lên sẽ chẳng làm được việc gì cĩ ích.
2. Thân bài: 
a. Giải thích thế nào là học:
- Học tập là tiếp thu tri thức vốn cĩ của nhân loại:
+ Học ở nhà trường: Kiến thức căn bản: Tốn, Lý....tự học thêm bổ sung kiến thức chuyên sâu...
+ Ngồi xã hội: lý thuyết, kinh nghiệm thực tiễn...
- Mục đích của việc học tập là để khơng ngừng nâng cao trình độ hiểu biết, nhầm phục vụ cho cơng việc đạt hiệu quả cao hơn.
+Thời đại khoa học kĩ thuật phát triển, khơng học sẽ lạc hậu, khơng theo kịp cơng nghệ...
+Học là tất yếu.
b. Giải thích tại sao nếu cịn trẻ mà khơng chịu học hành thì khi lớn lên sẽ chẳng thể làm được việc gì cĩ ích:
- Khơng học hành đến nơi đến chốn thì sẽ khơng cĩ kiến thức để bước vào đời.
+ Cơng việc cần trình độ.
+ Tư duy nhạy bén.
- Trình độ học vấn thấp dẫn đến trình độ suy nghĩ, tiếp thu kém, do đĩ khơng cĩ khả năng làm tốt mọi cơng việc.
+ Khơng đáp ứng được nhu cầu cơng việc.
- Trong thời đại khoa học phát triển nhanh chĩng như hiện nay, nếu khơng học, chúng ta sẽ khơng thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
+ Khơng đủ kiến thức sẽ bị đào thải.
Hiện trạng:
-Một số học sinh lơ là học hành: ham chơi, giao du bạn xấu, bỏ học....
-Mất nhân cách, khơng cĩ khả năng làm việc, trở thành gánh nặng cho gia đình, xã hội...
Mỗi cá nhân tự ý thức tầm quan trọng của việc học:
- Vận dụng kiến thức phổ thơng vào thực tiễn sẽ đạt được thành quả về:
+ Tinh thần
+ Vật chất 
+ Làm giàu cho cuộc sống bản thân, gia đình, xã hội
3. Kết bài:
-Học là nghĩa vụ, là quyền lợi của mỗi con người.
-Khi cịn trẻ cần phải ý thức rõ tầm quan trọng của việc học hành.
-Học trong trường lớp và ngồi xã hội
-Nghe theo lời khuyên của Bác, Lê Nin
-Học để cĩ đủ kiến thức đáp ứng nhu cầu xã hội hơm nay và mai sau.
. Đề 2.
Hãy chứng minh rằng bảo vệ rừng là bảo vệ cuộc sống của chúng ta.
a. Mở bài:
- Giới thiệu về rừng và khái quát vai trị của rừng đối với cuộc sống con người: là đối tượng rất được quan tâm, đặc biệt trong thời gian gần đây.
- Sơ lược về vấn đề bảo vệ rừng: là nhiệm vụ cấp bách, liên quan đến sự sống cịn của nhân loại, nhất là trong những năm trở lại đây.
b. Thân bài:
* Nêu định nghĩa về rừng: là hệ sinh thái, cĩ nhiều cây cối lâu năm, nhiều lồi động vật quý hiếm...
* Lợi ích của rừng:
- Cân bằng sinh thái:
+ Là nguồn chủ yếu cung cấp ơ-xi cho con người, làm sạch khơng khí....
+ Là nhân tố tự nhiên chống xĩi mịn đất, bảo vệ đất....
* Bảo vệ rừng là bảo vệ cuộc sống của chúng ta:
- Bảo vệ rừng là bảo vệ nguồn dưỡng khí cho sự sống.
- Bảo vệ rừng là bảo vệ con người khỏi những thiên tai.
- Bảo vệ rừng là đang gìn giữ cho những lợi ích lâu dài của cả cộng đồng...
* Rút ra bài học về bảo vệ rừng:
- Trong những năm gần đây rừng đang bị tàn phá nghiêm trọng.
- Bảo vệ rừng trở thành nhiệm vụ cấp bách.
- Cần bảo vệ rừng bằng nhiều biện pháp: chống phá rừng, trồng rừng...
c. Kết bài:
- Trách nhiệm của bản thân đối với việc bảo vệ rừng: đĩ là trách nhiệm của tất cả mọi người.
Đề 3: Dân gian cĩ câu tục ngữ “ Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng”. Chứng minh nội dung câu tục ngữ đĩ .
a. Mở bài: 
- Nhân dân ta đã rút ra kết luận đúng đắn về mơi trường xã hội mà mình đang sống, đặc biệt là mối quan hệ bạn bè cĩ tác dụng quan trọng đối với nhân cách của con người.
- Kết luận ấy đã đúc kết lại thành câu tục ngữ: “ Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng”.
b. Thân bài: 
1/Lập luận giải thích.
 Mực cĩ màu đen thường tượng trưng cho cái xấu, những điều khơng tốt. Một khi đã bị mực dây vào là dơ và khĩ tẩy vơ cùng. (Nĩi rỡ mực ở đây là mục Tàu bằng thỏi mà người Việt ngày xưa thường dùng, khi viết phải mài nên dễ bị dây vào). Khi đã sống trong hoặc kết bạn với những người thuộc dạng “mực” thì con người ta khĩ mà tốt được. Đèn tỏa ánh sáng đến mọi nơi, ánh sáng của nĩ xua đi những điều tăm tối. Do đĩ đèn tượng trưng mơi trường tốt, người bạn tốt mà khi tiếp xúc ta sẽ noi theo những tấm gương đĩ để cố gắng
2/ Luận điểm chứng minh.
+ Luận cứ 1: Nếu ta sinh ra trong gia đình cĩ ơng bà, cha mẹ là những người khơng đạo đức, khơng biết làm gương cho con cháu thì ta ảnh hưởng ngay. 
+ Luận cứ 2: Khi đến trường, đi học, tiếp xúc với các bạn mà chưa chắc tốt. rủ rê chơi bời. 
+ Luận cứ 3: Ra ngịai xã hội, những trị ăn chơi, những cạm bẫy khiến ta sa đà. Thử hỏi như thế thì làm sao ta cĩ thể tốt được. Khi đã dính vào nĩ thì khĩ từ bỏ và xĩa đi được. Ngày xưa, mẹ của Mạnh Tử đã từng chuyển nhà 3 lần để dạy con, bà nhận thấy rõ: “sống trong mơi trường xấu sẽ làm ta trở thành người xấu-là gánh nặng của xã hội”
- Ngược lại với “mực” là “đèn”-ngừoi bạn tốt, mơi trường tốt. Khi sống trong mơi trường tốt, chơi với những người bạn tốt thì đương nhiên, ta sẽ cĩ đạo đức và là người cĩ ích cho xã hội. Bởi vậy ơng cha ta cĩ câu: “Ở chọn nơi, chơi chọn bạn”
- Liên hệ một số câu ca dao, tục ngữ cĩ nội dung tương tự.
- Cĩ những lúc gần mực chưa chắc đen, gần đèn chưa chắc rạng. Tất cả chỉ là do ta quyết định.
c. Kết bài: 
- Chúng ta cần phải mang ngọn đèn chân lý để soi sáng cho những giọt mực lầm lỗi, cũng nên bắt chước các ngọn đèn tốt để con người ta hồn thiện hơn, là cơng dân cĩ ích cho xã hội”
- Ý nghĩa chung của câu tục ngữ đĩi với em và moi người.
Đề 4: Hãy chứng minh rằng cuộc sống của chúng ta sẽ bị tổn hại rất lớn nếu mỗi người khơng cĩ ý thức bảo vệ mơi trường sống.
 a.MB:
-Dẫn dắt: mối quan hệ giữa mơi trường vs đời sống con người 
- Nêu vấn đề: Trích câu trong đề bài
b. TB:
+Luận điểm 1: Mơi trường sống là tất cả những gì cĩ trong tự nhiên và tất cả những gì thân thuộc nhất đối vs cuộc sống của con ng
Dẫn chứng:  -Bầu trời
-Nước
-Thảm thực vật
-> Mơi trường sống là những gì quyết định sự sống của con người trên Trái Đất những gì con người làm cho mơi trường chính là làm cho bản thân họ.
+Luận điểm 2: Mơi trường hiện nay đang bị ơ nhiễm nghiêm trọng 
Luận cứ 1: thứ nhất là sự ơ nhiễm bầu khơng khí
N/ nhân: - Nguồn độc hại xả ra từ các phương tiện giao thơng
- Khĩi độc chất thải từ các nhà máy
Hậu quả: -trước mắt: con ng hít phải....... blal blal tự suy nghĩ
-Lâu dài: hiệu ứng nhà kính, thủng tầng ozon
Luận cứ 2: Sự ơ nhiễm nguồn nước
nguyên nhân: - Người dân xả rác
- Các nhà máy xí nghiệp xả nước thải khơng qua xử lí
- Dầu tràn từ các con tàu ven biển
Hậu quả: - với sức khỏe con người
- Ơ nhiễm mơi trường mất cảnh quan đẹp
Luận cứ 3:  Thảm thực vật vẫn ngày càng co hẹp lại
Nguyên nhân: - quá trình đơ thị hĩa diễn ra nhanh
- nạn chặt phá rừng ngày càng nghiêm trọng
Hậu quả: - Mơi trường khơng khí ngột ngạt
- Lũ lụt, xĩi mịn đất, hạn hán
- Tác động xấu đến bầu khơng khí, nguồn sống của con ng
=> Mơi trường sống bị đe dọa nghiêm trọng => Cuộc sống của cong ng càng trở nên khĩ khăn hơn phải đối đầu vs những vấn đề, ảnh hưởng từ mơi trường lên cuộc sống của họ
+ Luận điểm 3: Giải pháp thân thiện vs mơi trường
-Nhận thức
- Hành động: - Tuyên truyền cho tất cả mọi người ý thức giữ gìn bảo vệ mơi trường, chăm sĩc nhà cửa khu phố
- Tích cực trồng cây gây rừng
=> Những hành động này nhằm cải tạo mơi trường phát triển điều kiện sống của mỗi chúng ta
c. KB: 
-Khẳng định
- Kêu gọi ý thức giữ gìn, bảo vệ mơi trường
Đề 5: Chứng minh rằng bảo vệ mơi trường thiên nhiên là bảo vệ cuộc sống của con người 
Mơi trường sống của con người đang ngày càng bị ơ nhiễm nặng nề, đặc biệt là ở các nước đang phát triển như Việt Nam. 
Em hãy bày tỏ hiểu biết của mình về vấn đề trên?
 a.Mở bài
Vấn đề mơi trường sống của con người trên trái đất đã và đang bị ơ nhiễm là một vấn đề cấp bách đối với bất kì quốc gia nào. Vì nĩ gây ra những hiện tượng biến đổi khí hậu dẫn đến những thảm hoạ thiên tai khủng khiếp. Ở Việt Nam sự ơ nhiễm mơi trường là báo động. Chúng ta cần nhận thức vấn đề này như thế nào? Thực trạng, nguyên nhân, hậu quả, và giải pháp để giải quyết vấn đề này thế nào, chúng ta hãy cùng bàn luận.
 b.Thân bài
 Mơi trường sống của con người là một khái niệm rộng. Nĩ bao gồm tất cả các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, cĩ ảnh hưởng đến cuộc sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và mọi sinh vật trên trái đất. Mơi trường cĩ hai loại chính: đĩ là mơi trường tự nhiên và mơi trường xã hội. 
 Mơi trường tự nhiên: bao gồm các thành phần tự nhiên như địa hình, địa chất, đất trồng, khí hậu, nước, sinh vật,... Mơi trường xã hội: là tổng thể các mối quan hệ giữa con người với con người, quan hệ cá nhân với cộng đồng thể hiện bằng luật pháp, thể chế, cam kết, quy định,...
 * Hiện trạng mơi trường sống của chúng ta
- Ơ nhiễm nguồn khơng khí: các nhà máy đã và đang thải ra mơi trường khơng khímột nguồn cacbonnic khổng lồ, các loại axit, các loại khí gây hiệu ứng nhà kính, khĩi bụi xe hơi và các loại động cơ khác,... đã ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ và chất lượng cuộc sống của con người, nĩ gây ra nhiều bệnh về đường hơ hấp,...
- Ơ nhiễm nguồn nước: hiện nay thế giới và đặc biệt là Việt Nam đã bị ơ nhiễm nguồn nước, nhu cầu về nước uống và nước sinh hoạt ở nhiều vùng miền đang bị thiếu nghiêm trọng, số lượng người được sử dụng nước sạch chiếm tỉ lệ khơng lớn. Các nguồn nước: ao, hồ, sơng, suối, biển cả đại dương, nguồn nước ngầm, nước mưa,...
- Ơ nhiễm nguồn đất: đất đai ngày càng bị thối hố, bị rửa trơi, rác thải cơng nghiệp, rác thải sinh hoạt, rác thải bệnh viện,... đã và đang làm cho nguồn đất đai bị cạn kiệt, khơ cằn....
- Ơ nhiễm về ánh sáng, âm thanh tiếng ồn tại các đơ thị lớn trong các dịp lễ tết của VN&TG thì sự quá tải về cường độ và loại ánh sáng... đã gây ra các bệnh lí về mắt: âm thanh của các loại động cơ quá lớn đặc biệt ở các đơ thị lớn cũng ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng cuộc sống của con người.
 * Nguyên nhân - Hậu quả
 Nguyên nhân khách quan: 
- Tình trạng nĩng lên của trái đất gây ra những

Tài liệu đính kèm:

  • docOn_ngu_van_7.doc