Đề cương ôn tập học kì I môn Lịch sử lớp 9 - Năm học 2016-2017

doc 13 trang Người đăng dothuong Lượt xem 536Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập học kì I môn Lịch sử lớp 9 - Năm học 2016-2017", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề cương ôn tập học kì I môn Lịch sử lớp 9 - Năm học 2016-2017
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LỊCH SỬ LỚP 9
Kỳ I - Năm học: 2016 - 2017
Câu 1 : Trình bày những nét chính về phong trào giải phóng dân tộc của các nước Châu Phi sau 1945?
Tháng 7/1952 phong trào giải phóng dân tộc Ai cập bùng nổ do Nát-xe lãnh đạo lật đổ chế độ phong kiến. 1954-1959 nhân dân Angiêri lật đổ ách thống trị thực dân Pháp. 1960 Năm Châu Phi : 17 nước Châu Phi giành độc lập. 1975 Angôla, Modambích độc lập.
Câu 2 : Sự khác biệt giữa phong trào giải phóng dân tộc ở Châu Phi và Châu Á?
Châu Phi
Châu Á
Tổ chức lãnh đạo
– Thông qua tổ chức thống nhất.
– Lãnh đạo thuộc chính đảng Châu Phi của giai cấp tư sản dân tộc.
– Thông qua chính đảng giai cấp tư sản hoặc vô sản.
– Lãnh đạo về chính đảng tư sản - vô sản.
Hình thức đấu tranh
– Đấu tranh chính trị hợp pháp.
– Đấu tranh chính trị và vũ trang.
Mức độ giành độc lập
– Ở mức độ khác nhau (các nước).
Ở mức độ đồng đều.
Sự phát triển kinh tế sau độc lập
– Không đồng đều, còn gặp nhiều khó khăn.
– Phát triển nhanh chóng về kinh tế sau độc lập.
Câu 3: Sau CTTG II, nền kinh tế Mĩ phát triển như thế nào? Phân tích nguyên nhân của sự phát triển đó ? Kể tên các thành tựu mà Mĩ đạt được ?
* Hoàn cảnh : Mĩ không bị chiến tranh thế giới thứ hai tàn phá, được hai đại Dương đại Tây Dương và Thái Bình Dương bao bọc và che trở, nước Mĩ có điều kiện yên bình để sản xuất. Mặt khác, nhờ chiến tranh, Mĩ thu được nhiều lợi từ việc buôn bán vũ khí cho hai bên. Vì vậy, sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ vươn lên chiếm ưu thế tuyệt đối trong thế giới tư bản chủ nghĩa.
* Sự phát triển kinh tế Mĩ
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ trở thành trung tâm kinh tế, tài chính duy nhất của toàn thế giới:
+ Công nghiệp: Chiếm 56,47% sản lượng công nghiệp thế giới.
+ Nông nghiệp : Gấp 2 lần sản lượng nông nghiệp 5 nước Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật cộng lại. 
+ Tài chính: Chiếm 3/4 trữ lượng vàng thế giới, là chủ nợ duy nhất của thế giới. 
+ Quân sự: Mĩ có lực lượng quân sự mạnh nhất thế giới với các loại vũ khí hiện đại, độc quyền về vũ khí hạt nhân. 
* Nguyên nhân:
+ Tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn nhân lực dồi dào, trình độ cao, năng đông sáng tạo.
+ Nhờ chiến tranh thế giới thứ hai, buôn bán vũ kí cho hai bên để kiếm lời
+ Áp dụng thành tựu KH - KT vào sản xuất, điều chỉnh sản xuất, cải tiến kĩ thuật, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm
+ Trình độ quản lý trong sản xuất và tập trung tư bản rất cao.
+ Vai trò điều tiết của nhà nước, đây là nguyên nhân quân trọng tạo nên sự phát triển kinh tế Mĩ.
+ Ngoài ra còn nhiều nguyên nhân khác: chính sách thu hút các nhà khoa học, người lao động có trình độ cao đến với Mĩ, điều kiên quốc tế thuận lợi...
- Từ những năm 70 trở đi, Mĩ không còn giữ ưu thế tuyệt đối vì bị Tây Âu và Nhật Bản cạnh tranh, kinh tế Mĩ luôn vấp phải những cuộc suy thoái khủng hoảng, chi phí quân sự lớn, chênh lệch giàu nghèo...
* Thành tựu : công cụ sản xuất máy tính điện tử đầu tiên (1946); năng lượng mới (nguyên tử mặt trời); vật liệu tổng hợp; cách mạng xanh trong nông nghiệp; giao thông, thông tin, chinh phục vũ trụ (mặt trăng); máy bay tàng hình.
Câu 4 : Trình bày nội dung những cải cách dân chủ ở Nhật sau chiến tranh thế giới thứ hai? Ý nghĩa của những cải cách dân chủ đối với Nhật Bản?
Dưới chế độ quân quản của Mĩ, một loạt các cải cách dân chủ được thực hiện : – Ban hành hiến pháp mới (1946). Cải cách ruộng đất (1946-1949). Xóa bỏ chủ nghĩa quân phiệt. Trừng trị tội phạm chiến tranh. Giải pháp lực lượng vũ trang. Giải thể các công ty độc quyền. Thanh lọc các phần tử phát xít. Ban hành các quyền tự do dân chủ (luật công đoàn; đề cao địa vị phụ nữ).
Ý nghĩa : Đã mang lại luồng không khí mới đối với các tầng lớp nhân dân Nhật Bản và là một nhân tố quan trọng giúp Nhật Bản phát triển mạnh sau này.
Câu 5 : Nguyên nhân nào dẫn đến sự liên kết khu vực các nước Tây Âu? Sự liên kết khu vực ở các nước Tây Âu diễn ra như thế nào?
Các nước Tây Âu có chung 1 nền văn minh, kinh tế không cách biệt, từ lâu đã có mối liên hệ mật thiết. Sự hợp tác để mở rộng thị trường. Tác động cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật lần II giúp các nước Tây Âu tin cậy nhau về chính trị, chia rẽ trong lịch sử.
- Từ 1950 (thế kỉ XX) các nước Tây Âu muốn thoát khỏi sự lệ thuộc Mĩ.
Sự liên kết khu vực diễn ra như sau :
- Mở đầu là “Cộng đồng than thép Châu Âu” (tháng 4/1951) gồm Pháp, Đức, Ý, Bỉ, Hà Lan, Lúc-xăm-bua.
- Tháng 3/1957 “Cộng đồng năng lượng nguyên tử Châu Âu” ra đời gồm 6 nước trên.
- 25/3/1957 sáu nước trên tiếp tục thành lập “Cộng đồng kinh tế Châu Âu (EEC).
- Tháng 7/1967 các nước trên sáp nhập thành cộng đồng châu Âu (EC).
- Tháng 12/1991 cộng đồng Châu Âu họp hội nghị cấp cao tại Ma-a-xtơ-rích (Hà Lan) đánh dấu cột mốc quá trình liên kết khu vực ở Châu Âu.
- Tháng 12/1991 cộng đồng Châu âu đổi tên à Liên minh Châu Âu (EC) và quyết định xây dựng 1 thị trường chung, có đồng tiền chung Châu Âu (tháng 1/1999 đồng EURO được phát hành).
Câu 6 : Liên hiệp quốc ra đời trong hoàn cảnh nào và nhiệm vụ chủ yếu của nó?Mục đích? Vai trò? Việc làm của Liên hiệp quốc với VN? Dựa trên các tên viết tắt sau, hãy viết tên đầy đủ những tổ chức của Liên hiệp quốc đang hoạt động tại Việt Nam : UNICEF; UNDP; FAO; UNESCO; WHO. Trước xu thế phong trào của thế giới, nhiệm vụ to lớn của nhân dân ta hiện nay là gì?
a. Hoàn cảnh ra đời
	+ Tại hội nghị I-an-ta (tháng 2-1945), các đại biểu đã nhất trí thành lập một tổ chức quốc tế mới là Liên hợp quốc.
	+ Từ 25 - 4 đến 26-4-1945, đại biểu 50 nước họp ở Xan phran-xi-xcô (Mĩ) để thông qua Hiến chương Liên hợp quốc và thành lập tổ chức Liên hợp quốc.
b. Mục đích và nhiệm vụ của Liên Hợp Quốc
	+ Duy trì hoà bình và an ninh thế giới.
	+ Phát triển mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền của các dân tộc.
	+ Thực hiện sự hợp tác quốc tế về kinh tế, văn hóa, xã hội, và nhân đạo.
c. Vai trò Liên Hợp Quốc
	Từ năm 1945 đến nay, Liên hợp quốc là tổ chức quốc tế lớn nhất, giữ vai trò quan trọng trong việc:
	+ Giữ gìn hoà bình, an ninh quốc tế. Góp phần giải quyết các vụ tranh chấp, xung đột khu vực.
	+ Đấu tranh xoá bỏ chủ nghĩa thực dân và chủ nghĩa phân biệt chủng tộc.
	+ Phát triển các mối quan hệ, giao lưu giữa các quốc gia.
	+ Giúp đỡ các nước phát triển kinh tế, văn hoá, khoa học-kỹ thuật...nhất là đối với các nước Á, Phi, Mĩ La-tinh.
	Tháng 9-1977 Việt Nam tham gia Liên hợp quốc.
Việc làm của Liên Hợp Quốc giúp nhân dân VN: 
	- Chăm sóc bà mẹ trẻ em, tiêm chủng phòng dịch, đào tạo nguồn nhân lực, các dự án trồng rừng, chống thiên tai, ngăn chặn đại dịch AIDS....
	- Chương trình phát triển LHQ UNDP viện trợ khoảng 270 triệu USD, quỹ nhi đồng LHQ UNICCEF giúp khoảng 300 triệu USD, quỹ dân số thế giới UNFPA giúp 86 triệu, tổ chức nông lương thế giới FAO giúp 76,7 triệu USD...
UNICEF : Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc.          UNDP : Chương trình phát triển Liên hiệp quốc.
FAO : Tổ chức nông nghiệp lương thực TG.     UNESCO : Tổ chức văn hóa - giáo dục - khoa học.
WHO : Tổ chức y tế thế giới.
Nhiệm vụ nhân dân ta : triển khai lực lượng sản xuất, làm ra nhiều của cải để chiến thắng nghèo đói, bệnh tật. Góp phần xây dựng thế giới hòa bình ổn định.
Câu 7 : Nguyên nhân dẫn đến cách mạng khoa học - kĩ thuật? Cho đến nay thế giới đã trải qua mấy cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật? Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật tạo thời cơ và thách thức đối với Việt Nam ra sao?
* Đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần ngày càng cao của cuộc sống hiện đại.
* Thế giới đã trải qua 3 cuộc cách mạng : Cách mạng khoa học kĩ thuật lần I (thế kỉ XIX) : cơ khí hóa; Cách mạng khoa học kĩ thuật lần II (đầu thế kỉ XX - nửa sau XX) : tự động hóa; cách mạng khoa học kĩ thuật hiện đại lần III : cách mạng khoa học công nghệ.
* Cách mạng khoa học kĩ thuật tạo thời cơ : phát triển nhanh kinh tế, nắm bắt KHKT, công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tránh nguy cơ tụt hậu, cần ứng dụng KHKT trong các lĩnh vực, hạn chế tiêu cực.
Câu 8: Trình bày những thành tựu cơ bản trong công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô từ 1945 đến nửa đầu những năm 70?
a. Bối cảnh lịch sử
 Sau chiến tranh thế giới thứ hai, tuy là nước thắng trận, nhưng Liên Xô bị chiến tranh tàn phá nặng nề về người và của... bên cạnh đó còn phải làm nhiệm vụ giúp đỡ các nước XHCN anh em và phong trào cách mạng thế giới. Bên ngoài, các nước đế quốc - đứng đầu là Mỹ tiến hành bao vây về kinh tế, cô lập về chính trị, phát động "chiến tranh lạnh", chạy đua vũ trang, chuẩn bị một cuộc chiến tranh nhằm tiêu diệt liên Xô và các nước XHCN.
 Tuy vậy, Liên Xô có thuận lợi: Có được sự lãnh đạo của ĐCS và Nhà nước Liên Xô, nhân dân Liên Xô đã lao động quên mình để xây dựng lại đất nước.
b. Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến những năm 70 của TK XX, Liên Xô đạt được nhiều thành tựu to lớn về mọi mặt, cụ thể :
- Công cuộc khôi phục kinh tế (1945 - 1950):
Hoàn thành kế hoạch 5 năm (1945 - 1950) trong 4 năm 3 tháng. Nhiều chỉ tiêu vượt kế hoạch.
Đến năm 1950, tổng sản lượng công nghiệp tăng 73% so với trước chiến tranh. Nông nghiệp vượt mức trước chiến tranh.
Năm 1949, chế tạo thành công bom nguyên tử, phá thế độc quyền hạt nhân của Mĩ.
- Từ năm 1950, Liên Xô thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn nhằm tiếp tục xây dựng CSVC - KT của CNXH và đã thu được nhiều thành tựu to lớn:
Về công nghiệp: Bình quân công nghiệp tăng hàng năm là 9,6%. Tới những năm 50, 60 của TK XX, Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới sau Mỹ, chiếm khoảng 20 % sản lượng công nghiệp thế giới. Một số ngành công nghiệp đứng đầu thế giới: Vũ trụ, điện, nguyên tử
Về nông nghiệp: Có nhiều tiến bộ vượt bậc.
Về khoa học - kĩ thuật: Phát triển mạnh, đạt nhiều thành công vang dội: năm 1957 Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo vào quỹ đạo trái đất, mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người. Năm 1961 Liên Xô lại là nước đầu tiên phóng thành công con tàu vũ trụ đưa nhà du hành Ga-ga-rin bay vòng quanh trái đất.
Về Quân sự: Từ năm 1972 qua một số hiệp ước, hiệp định về hạn chế vũ khí chiến lược, Liên Xô đã đạt được thế cân bằng chiến lược về quân sự nói chung, hạt nhân nói riêng so với Mĩ và phương Tây.
Về Đối ngoại: Thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình, tích cực ủng hộ phong trào cách mạng thế giới và các nước xã hội chủ nghĩa.
	Sau khoảng 30 năm tiến hành khôi phục kinh tế, đất nước Liên Xô có nhiều biến đổi, đời sống nhân dân được cải thiện, xã hội ổn định, trình độ học vấn của người dân không ngừng được nâng cao.
c. Ý nghĩa
Uy tín và địa vị quốc tế của Liên Xô được đề cao, Liên Xô trở thành trụ cột của các nước XHCN, là thành trì của hoà bình, là chỗ dựa cho phong trào cách mạng thế giới.
Làm đảo lộn toàn bộ chiến lược toàn cầu phản cách mạng của đế quốc Mỹ và đồng minh của chúng.
Câu 9: Trình bày nguyên nhân dẫn đến sự khủng hoảng và sụp đổ của chế độ XHCN ở các nước Đông Âu và Liên Xô?
Nguyên nhân xụp đổ của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu.
+ Đã xây dựng mô hình CNXH chứa đựng nhiều khuyết tật và sai sót, không phù hợp với quy luật khách quan trên nhiều mặt: kinh tế, xã hội, thiếu dân chủ, thiếu công bằng.
+ Chậm sửa đổi trước những biến động của tình hình thế giới. Khi sửa chữa, thay đổi thì lại mắc những sai lầm nghiêm trọng: rời bỏ nguyên lý đứng đắn của CN Mác-Lênin.
+ Những sai lầm, tha hoá về phẩm chất chính trị, đạo đức của một số nhà lãnh đạo Đảng và Nhà nước ở một số nước XHCN đã làm biến dạng CNXH, làm mất lòng tin, gây bất mãn trong nhân dân.
+ Hoạt động chống phá CNXH của các thế lực thù định trong và ngoài nước.
Đây chỉ là sự sụp đổ của một mô hình CNXH chưa khoa học, chưa nhân văn, là một bước lùi của CNXH chứ không phải là sự sụp đổ của lý tưởng XHCN của loài người. Ngọn cờ của CNXH đã từng tung bay trên khoảng trời rộng lớn, từ bên bờ sông En-bơ đến bờ biển Nam Hải rồi vượt trùng dương rộng lớn đến tận hòn đảo Cu-Ba nhỏ bé anh hùng. Ngọn cờ ấy tuy có dừng tung bay ở bầu trời Liên Xô và một số nước Đông Âu nhưng dồi sẽ lại tung bay trên nhiều khoảng trời mênh mông xa lạ: Bầu trời Đông Nam Á, bầu trời châu Phi, Mỹ La-tinh và ngay cả trên cái nôi ồn ào, náo nhiệt của CNTB phương Tây Đó là ước mơ của nhân loại tiến bộ và đó cũng là quy luật phát triển tất yếu của lịch sử xã hội loài người.
Câu 10: Trình bày các giai đoạn phát triển của phong trào giải phóng dân tộc sau năm 1945 và một số sự kiện tiêu biểu của mỗi giai đoạn?
TT
Giai đoạn
Đặc điểm
Sự kiện tiêu biểu
1
Giai đoạn từ năm 1945 đến giữa những năm 60 của thế kỉ XX
 Đấu tranh nhằm đập tan hệ thống thuộc địa của Chủ nghĩa đế quốc.
- ĐNA: các nước In-đô-nê-xia, Việt nam, Lào tuyên bố độc lập trong năm 1945.
- Ngày 1-1-1959, cỏch mạng Cu Ba thắng lợi.
- Năm 1960: 17 nước tuyên bố độc lập, thế giới gọi là "Năm châu Phi"
=> Tới giữa những năm 60 của TK XX, hệ thống thuộc địa của CNTD cơ bản sụp đổ.
2
 Giai đoạn từ những năm 60 đến giữa những năm 70 của thế kỉ XX
 Đấu tranh nhằm lật đổ ách thống trị của TD Bồ Đào Nha của nhõn dõn ba nước Ăng-gô-la, Mô-dăm-bích, Ghi-nê Bít-xao.
 Phong trào đấu tranh vũ trang ở ba nước này bùng nổ => năm 1974, ách thống trị của TD Bồ Đào Nha bị lật đổ.
3
 Giai đoạn từ giữa những năm 70 đến giữa những năm 90 của thế kỉ XX
 Đấu tranh nhằm xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc (A-pác-thai) ở Cộng hoà Nam Phi, Dim-ba-bu-ờ và Na-mi-bi-a
 Chế độ phân biệt chủng tộc bị xoá bỏ: Rô-đê-di-a năm 1980 (nay là Cộng hoà Dim-ba-bu-ê), Tây Nam Phi năm 1990 ( nay là Cộng hoà Na-mi-bi-a) và Cộng hoà Nam Phi năm 1993.
Câu 11: Sự ra đời và ý nghĩa lịch sử của nước cộng hoà nhân dân Trung Hoa?
	Sau cuộc kháng chiến chống Nhật thắng lợi, Trung Quốc lâm vào cuộc nội chiến giữa Đảng Cộng sản Trung Quốc và tập đoàn Quốc Dân Đảng của Tưởng Giới Thạch.
	Sau một thời gian nhường đất để phát triển lực lượng, giữa năm 1949 Đảng Cộng sản tổ chức phản công trên toàn mặt trận. Tập đoàn Tưởng Giới Thạch liên tiếp thất bại, bỏ chạy ra đảo Đài Loan, Đảng Cộng sản Trung Quốc giành thắng lợi.
	Ngày 1 tháng 10 năm 1949, trước Quảng trường Thiên An Môn, Mao Trạch Đông đọc bản tuyên ngôn khai sinh nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa.
	Ý nghĩa: Kết thúc 100 năm đô hộ của đế quốc và 1000 nô dịch của phong kiến, đưa đất nước Trung Quốc bước vào kỉ nguyên mới, kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với CNXH. Đối với thế giới, nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa ra đời đã tăng cường cho phe XHCN và làm cho hệ thống CNXH được nối liền từ châu Âu sang châu Á.
Câu 12: Nêu những thành tựu của công cuộc cải cách, mở cửa ở Trung Quốc từ cuối năm 1978 đến nay? Ý nghĩa của những thành tựu đó?
* Bối cảnh lịch sử: Từ năm 1959 - 1978, đất nước Trung Quốc lâm vào thời kì biến động toàn diện. Chính điều này đòi hỏi Đảng và Nhà nước Trung Quốc phải đổi mới để đưa đất nước đi lên. Tháng 12-1978, Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra đường lối cải cách - mở cửa: Chủ trương xây dựng CNXH mang màu sắc Trung Quốc, lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, thực hiện cải cách mở cửa. 
* Thành tựu
+ Kinh tế phát triển nhanh chóng, đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới (GDP tăng 9,6%).
+ Đời sống nhân dân được nâng cao rõ rệt. 
+ Chính trị-xã hội: Ổn định, uy tín, địa vị quốc tế của TQ được nâng cao.
+ Đối ngoại: Bình thường hoá quan hệ quốc tế, mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác,thu hồi Hồng Công, Ma Cao.
+ Đạt nhiều thành tựu trong phát triển khoa học kỹ thuật, phóng tàu, đưa người lên vũ trụ để nghiên cứu KHKT (Là nước thứ 3 trên thế giới)
+ Có quan hệ tốt với Việt Nam, các vị nguyên thủ quốc gia đã đến thăm 2 nước, thực hiện 16 chữ vàng: “Láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định lâu dài, hướng tới tương lai”
 * Ý nghĩa: Khẳng định tính đúng đắn của đường lối đổi mới của Trung Quốc, góp phần củng cố sức mạnh và địa vị của Trung Quốc trên trường quốc tế, đồng thời tạo điều kiện cho Trung Quốc hội nhập với thế giới trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và ngược lại, thế giới có cơ hội tiếp cận với một thị trường rộng lớn đầy tiềm năng như Trung Quốc.
Câu 13: Hoàn cảnh ra đời, mục tiêu và nguyên tắc hoạt động của tổ chức ASEAN? Thời cơ và thách thức của Việt Nam khi gia nhập ASEAN? Lập bảng các nước ASEAN
Khu vực Đông Nam Á hiện nay gồm 11 quốc gia: Việt Nam, Cam-pu-chia, Lào, Thái Lan, Mi-an-ma, Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a, Xin-ga-po, Bru-nây, Phi-líp-pin và Đông Ti-mo.
a. Hoàn cảnh
Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập trong bối cảnh khu vực và thế giới đang quốc tế hoá cao độ.
+ Sau khi giành độc lập, đứng trước yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nhiều nước ĐNA chủ trương thành lập một tổ chức liên minh khu vực nhằm cùng nhau hợp tác phát triển, đồng thời hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực.
Ngày 8-8-1967, Hiệp hội các nước ĐNA (ASEAN) được thành lập tại thủ đô Băng Cốc -Thái Lan với sự tham gia sáng lập của năm nước: In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, Xin-ga-po và Thái Lan.
b. Mục tiêu hoạt động
Phát triển kinh tế - văn hoá thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì hoà bình và ổn định khu vực.
c. Nguyên tắc hoạt động
+ Tôn trọng chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
+ Giải quyết mọi tranh chấp bằng phương pháp hoà bình.
+ Hợp tác cùng phát triển.
Cơ hội của Việt Nam khi gia nhập ASEAN: Tạo điều kiện cho Việt Nam phát triển tiến bộ, khắc phục được khoảng cách giữa Việt Nam với các nước trong khu vực; Hàng hoá Việt Nam có cơ hội xâm nhập thị trường các nước Đông Nam Á và thị trường thế giới; Việt Nam có điều kiện tiếp thu công nghệ mới và cách thức quản lý mới.
Thách thức của Việt Nam khi gia nhập ASEAN: Nếu Việt Nam không bắt kịp được với các nước trong khu vực sẽ có nguy cơ bị tụt hậu xa hơn về kinh tế; Có điều kiện hoà nhập với thế giới về mọi mặt nhưng rễ bị hoà tan nếu như không giữ được bản sắc dân tộc.
TT
Tên nước
Thủ đô
Là thuộc địa của thực dân
Năm giành 
độc lập
Năm gia nhập ASEAN
1
Việt Nam
Hà Nội
Pháp
2 - 9 - 1945
28 - 7 - 1995
2
Lào
Viêng Chăn
Pháp
12 - 10 - 1945
7 - 1997
3
Cam-pu-chia
Phnôm Pênh
Pháp
7 - 1 - 1979
4 - 1999
4
Thái Lan
Băng Cốc
8 - 8 - 1967
5
Mi-an-ma
Y-an-gun
Anh
1 - 1948
7 - 1997
6
Ma-lai-xi-a
Cua-la Lăm-pơ
Anh
8 - 1957
8 - 8 - 1967
7
In-đô-nê-xi-a
Gia-các-ta
Hà Lan
17 - 8 - 1945
8 - 8 - 1967
8
Xin-ga-po
Xin-ga-po
Anh
1957
8 - 8 - 1967
9
Bru-nây
Ban-đa Xê-ri Bê-ga-oan
Anh
1984
1984
10
Phi-líp-pin
Ma-ni-la
TBN => Mĩ
7 - 1946
8 - 8 - 1967
11
Đông Ti-mo
Đi-li
Bồ Đào Nha
5 - 2002
Câu 14: Trình bày quá trình phát triển và thắng lợi của phong trào giải phóng đân tộc ở Châu Phi từ 1945 đến nay?
Gợi ý trả lời: 
Trước chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước châu Phi là thuộc địa của thực dân phương Tây.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, đòi độc lập ở châu Phi lên cao. Phong trào nổ ra sớm nhất là ở vùng Bắc Phi, nơi có trình độ phát triển cao hơn các vùng khác trong châu lục. Mở đầu là cuộc binh biến của các sĩ quan yêu nước Ai Cập (7/1952), lật đổ chế độ quân chủ và tuyên bố thành lập nước Cộng hoà Ai Cập (18/6/1953).
Tiếp đó là cuộc đấu tranh vũ trang kéo dài từ năm 1954 đến năm 1962 của nhân dân An-giê-ri, lật đổ ách thống trị của thực dân Pháp giành lại độc lập dân tộc.
Trong năm 1960, 17 nước châu Phi giành được độc lập. Vì vậy, thế giới gọi năm 1960 là "Năm châu Phi". Từ đó hệ thống thuộc địa của các đế quốc lần lượt tan rã, các dân tộc châu Phi giành được độc lập, chủ quyền.
Câu 15 : Cách mạng Cuba diễn ra như thế nào? Kết quả, ý nghĩa?
* Nguyên nhân : Sau chiến tranh thế giới thứ hai, được sự giúp đỡ của Mĩ, tháng 3/1952, Tướng Ba-ti-xta tiến hành đảo chính, thiết lập chế độ độc tài quân sự. Chính quyền Ba-ti-xta đã xoá bỏ Hiến pháp tiến bộ, cấm các đảng phái hoạt động, giết hại, giam cầm hàng chục vạn người yêu nước. Dưới chế độ độc tài Ba-ti-xta, đất nước Cu Ba bị biến thành “trại tập trung, xưởng đúc súng khổng lồ".
Không cam chịu dưới ách thống trị của chế độ độc tài, nhân dân Cu Ba đã vùng dậy đấu tranh.
* Diễn biến: Ngày 26-7-1953, 135 thanh niên yêu nước dưới sự chỉ huy của luật sư trẻ tuổi Phi-đen Ca-xtơ-rô đó tấn công v

Tài liệu đính kèm:

  • docDe_cuong_on_tap_lich_su_9_HKI.doc