Đề cương ôn tập học kì I môn: lịch sử

docx 6 trang Người đăng TRANG HA Lượt xem 1286Lượt tải 5 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập học kì I môn: lịch sử", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề cương ôn tập học kì I môn: lịch sử
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HKI
Môn: Lịch sử
 Tìm hiểu về sự ra đời của ASEAN
Khu vực Đông Nam Á hiện nay gồm 11 quốc gia: Việt Nam, Cam-pu-chia, Lào, Thái Lan, Mi-an-ma, Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a, Xin-ga-po, Bru-nây, Phi-líp-pin và Đông Ti-mo.
a. Hoàn cảnh
Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập trong bối cảnh khu vực và thế giới đang quốc tế hoá cao độ.
+ Sau khi giành độc lập, đứng trước yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nhiều nước ĐNA chủ trương thành lập một tổ chức liên minh khu vực nhằm cùng nhau hợp tác phát triển, đồng thời hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực.
Ngày 8-8-1967, Hiệp hội các nước ĐNA (ASEAN) được thành lập tại thủ đô Băng Cốc -Thái Lan với sự tham gia sáng lập của năm nước: In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, Xin-ga-po và Thái Lan.
b. Mục tiêu hoạt động
Phát triển kinh tế - văn hoá thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì hoà bình và ổn định khu vực.
c. Nguyên tắc hoạt động
+ Tôn trọng chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
+ Giải quyết mọi tranh chấp bằng phương pháp hoà bình.
+ Hợp tác cùng phát triển.
Tại sao có thể nói: Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, “một chương mới mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á” ?
- Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, “một chương mới mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á” vì:
+ Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, sau “chiến tranh lạnh ” và vấn đề Campuchia được giải quyết bằng việc kí hiệp định Pari về Campuchia (10/1991). Tình hình chính trị khu vực được cải thiện rõ rệt.
+ Xu hướng nổi bật đầu tiên là sự mở rộng thành viên của tổ chức ASEAN: 01/1984 Brunây, 7/1995 Việt Nam, 9/1997 Lào và Myanma, 4/1999 Campuchia.
+ Như thế : 
* ASEAN từ 6 nước đã phát triển thành 10 nước thành viên.
* Lần đầu tiên trong lịch sử khu vực, 10 nước Đông Nam Á đều cùng đứng trong một tổ chức thống nhất 
* Trên cơ sở đó, ASEAN chuyển trọng tâm họat động sang hợp tác kinh tế, đồng thời xây dựng một khu vực Đông Nam Á hòa bình, ổn định để cùng nhau phát triển phồn vinh
- Năm 1992 Đông Nam Á trở thành khu vực mậu dịch tự do ( AFTA).
- Năm 1994 lập diễn đàn khu vực ( ARF) gồm 23 quốc gia.
TT
Tên nước
Thủ đô
Là thuộc địa của thực dân
Năm giành 
độc lập
Năm gia nhập ASEAN
1
Việt Nam
Hà Nội
Pháp
2 - 9 - 1945
28 - 7 - 1995
2
Lào
Viêng Chăn
Pháp
12 - 10 - 1945
7 - 1997
3
Cam-pu-chia
Phnôm Pênh
Pháp
7 - 1 - 1979
4 - 1999
4
Thái Lan
Băng Cốc
8 - 8 - 1967
5
Mi-an-ma
Y-an-gun
Anh
1 - 1948
7 - 1997
6
Ma-lai-xi-a
Cua-la Lăm-pơ
Anh
8 - 1957
8 - 8 - 1967
7
In-đô-nê-xi-a
Gia-các-ta
Hà Lan
17 - 8 - 1945
8 - 8 - 1967
8
Xin-ga-po
Xin-ga-po
Anh
1957
8 - 8 - 1967
9
Bru-nây
Ban-đa Xê-ri Bê-ga-oan
Anh
1984
1984
10
Phi-líp-pin
Ma-ni-la
TBN => Mĩ
7 - 1946
8 - 8 - 1967
11
Đông Ti-mo
Đi-li
Bồ Đào Nha
5 - 2002
Cơ hội của Việt Nam khi gia nhập ASEAN: Tạo điều kiện cho Việt Nam phát triển tiến bộ, khắc phục được khoảng cách giữa Việt Nam với các nước trong khu vực; Hàng hoá Việt Nam có cơ hội xâm nhập thị trường các nước Đông Nam Á và thị trường thế giới; Việt Nam có điều kiện tiếp thu công nghệ mới và cách thức quản lý mới.
Thách thức của Việt Nam khi gia nhập ASEAN: Nếu Việt Nam không bắt kịp được với các nước trong khu vực sẽ có nguy cơ bị tụt hậu xa hơn về kinh tế; Có điều kiện hoà nhập với thế giới về mọi mặt nhưng rễ bị hoà tan nếu như không giữ được bản sắc dân tộc.
Tìm hiểu những nét chính về phong trào giải phóng dân tộc châu Á, châu Phi và Mĩ-La-tinh
Từ 1945 – 1949.
Phong trào giải phóng dân tộc diễn ra sôi nổi mạnh mẽ và rộng lớn ở Đông Nam Á, Đông Bắc Á và chủ nghĩa thực dân cũ bước đầu bị sụp đổ.
- Đông Nam Á: Tháng 8/1945 CM Việt Nam thắng lợi và thành lập nhà nước công – nông đầu tiên ở Đông Nam Á, cùng thời gian Inđônêxia tuyên bố độc lập, tiếp đến Lào tháng 10 /1945. Phong trào cũng dâng cao mạnh mẽ ở Miến Điện, Philippin, Mã Lai.
- Nam Á: Cuộc đấu tranh của nhân dân Ấn Độ có bước phát triển đi từ đòi tự trị đến độc lập.
- Đông Bắc Á: Tháng 10/1949, CM TQ thắng lợi ,nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ra đời, thắng lợi này dã phá vỡ khâu quan trọng trong hệ thống thuộc địa chủ nghĩa đế quốc, nêu tấm gương sáng cho phong trào giải phóng dân tộc nối liền phe CNXH từ Âu sang Á.
Từ 1949 – 1954.
Sau khi trở lại xâm lược các thuộc địa trước đây ở Đông Nam Á ,các nước đế quốc đã tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược , áp đặt chủ nghĩa thực dân kiểu cũ, kết hợp với những thủ đoạn chính trị thâm độc xảo quyệt và gây nhiều khó khăn thách thức cho các nước thuộc địa.
Trong bối cảnh đó chiến thắng lẫy lừng của nhân dân Việt Nam ở Điện Biên Phủ, tháng 5/1954 đã có tac động cổ vũ mạnh mẽ cho sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc mở đầu cho sự thất bại của CN thực dân cũ.
Từ 1954 – 1960.
Hệ thống thuộc địa của CN đế quốc tan vỡ nhanh chóng, sự phát triển mạnh mẽ của phong trào giải phóng dân tộc, phong trào lan rộng sang Châu Phi, Mỹ La Tinh.
Cuộc đấu tranh vũ trang của nhân dân Angieri đã bùng nổ và giành thắng lợi tháng 11/1954, chấm dứt hơn 1 thế kỷ sự thống trị của Pháp.
- Hội nghị 29 nước Á – Phi tại  Banbung Inđônêxia tháng 4/1955, đánh dấu các nước này bước lên vũ đài chính trị – kinh tế. Từ những vận mệnh của mình, đoàn kết trong mặt trận chung chống đế quốc.
Năm 1956, ba nước Bắc Phi là Marốc, Xuđăng, Tuynidy dành được độc lập.
-Tháng 3/1957 nhân dân bờ biển vàng tuyên bố thành lập nước công hòa Gana, tiếp đến là thắng lợi của CM Iran tháng 7/1958.
Ngày 1/1/1959 CM Cuba thắng lợi mở đầu cho cơn bão táp CM ở Mỹ La Tinh, Cuba trở thành ngọn cờ đầu của phong trào giải phóng dân tộc, tiền đề của phe XHCN ở khu vực này.
17 nước Châu Phi dành được độc lập dân tộc trong năm 1960 và biến Châu Phi thành thuộc địa trỗi dậy trong đấu tranh chống đế quốc thực dân.
Giai đoạn 1960 – 1975.
        Phong trào giải phóng dân tộc phát triển sâu rộng và đánh bại hoàn toàn CN thực dân cũ và bước đầu đánh bại CN thực dân mới.
Trước ý chí độc lập của các dân tộc, Đại Hội đồng Liên hiệp Quốc khóa XV năm 1960 đã thông qua văn kiện:  Tuyên ngôn về thủ tiêu hoàn toàn CN thực dân, trao trả độc lập cho các quốc gia và dân tộc thuộc địa đặc biệt đến Đại hội Đồng Liên hiệp Quốc 1963 đã thông qua tuyên ngôn về thủ tiêu hoàn toàn các hình thức chế độ phân biệt chủng tộc.
Bằng cuộc đấu tranh vũ trang kiên trì đầu những năm 1960 nhân dân 3 nước Ang gô la, Moozambique, Ginee Bissau đã giành được độc lập từ tay thực dân Bồ Đào Nha tháng 5/1975.
Thắng lợi vĩ đại của nhân dân 3 nước Đông Dương Việt Nam, Lào, Campuchia năm 1975 ảnh hưởng rất lớn đến phong tròa giải phóng dân tộc trên thế giới.
 Giai đoạn 1975 – nay.
      Phong trào giải phóng dân tộc ở 3 thuộc địa Á- Phi – Mỹ La Tinh vẫn tiếp tục đánh bại CN thực dân mới và CN phong kiến phân biệt chủng tộc.
- Ở Trung Đông phong trào kháng chiến của nhân dân Palectin       đã chống Isrel đã được những thành tựu to lớn trong thập niên 1890 – 1990, mở ra con đường hòa bình cho việc giải quyết vấn đề Trung Đông. Tuy nhiên tiến trình hòa bình Trung Đông cho đến nay gặp rất nhiều khó khăn do tác động nhiều nhân tố.
- Cuộc đấu tranh của nhân dân Nam Rhodesia kết thúc thắng lợi của Zimbabia năm 1980.
- Nhân dân Tây Nam Phi đấu tranh chống xóa bỏ án thực dân thành lập cộng nước Namibia năm 1981.
- Chế độ phân biệt chủng tộc bị xóa bỏ Nam Phi sau hơn 300 năm tồn tại vào năm 1994.
 Công cuộc xây dựng đất nước của các nước Á – Phi – Mỹ La Tinh sau khi giành được độc lập.
Thuận lợi : Tiến hành cải cách kinh tế- xã hội và đạt được những tiến bộ ở những mức độ khác nhau: Tổng sản lượng công nghiệp tăng, bớt phụ thuộc vào các nước đế quốc, một số nước trở thành nước CN mới (NIC) nước công nghiệp hóa, tập trung ở Châu Á- Mỹ La Tinh như Singapo, Hàn Quốc, Malaisia, Brazin, Mexico, Achentina, và sau đó một số nước trong nhóm NIC đã có sự phát triển cao hơn và trở thành thành viên của tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) của các nước tư bản phát triển nhất thế giới tiêu biểu là Mexico, Hà Quốc, riêng Singapo từ 1996 đã được OECD xếp vào danh sách các nước phát triển nhất thế giới.
 Khó khăn: Luôn luôn phải đối phó với thủ đoạn xâm nhập và bóc lột của các nước đế quốc.
-Cán cân thương mại thiếu hụt, lạm phát gia tăng, nợ nước ngoài chồng chất, khoảng cách phát triển ngày càng xa so với các nước phát triển.
-Bệnh tật, ô nhiễm môi trường, khủng bố, khủng hoảng kinh tế
 Nguyên nhân nào làm cho kinh tế Mĩ suy giảm tương đối?
Sau khi khôi phục kinh tế, các nước Tây Âu và Nhật Bản đã vươn lên mạnh mẽ và trở thành những trung tâm kinh tế ngày càng cạnh tranh gay gắt với Mĩ 
Kinh tế Mĩ không ổn định do vấp phải nhiêu cuộc suy thoái, khủng hoảng
Do theo đuổi tham vọng bá chủ thế giới, Mĩ phải chi những khoản tiền khổng lồ cho việc chạy đua vũ trang, sản xuất các vũ khí hiện đại rất tốn kém, thiết lập hàng nghìn căn cứ quân sự và nhất là tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược.
Sự giàu nghèo quá chênh lệch 
Nguyên nhân nào làm cho kinh tế Nhật Bản phát triển mạnh?
a. Thuận lợi
+ Chính phủ Nhật Bản tiến hành một loạt các cải cách dân chủ.
+ Nhờ những đơn đặt hàng "béo bở" của Mĩ trong hai cuộc chiến tranh Triều Tiên và Việt Nam. Đay được coi là "ngọn gió thần" đối với kinh tế Nhật.
b. Thành tựu 
- Từ những năm 50, 60 của thế kỉ XX trở đi, nền kinh tế Nhật tăng trưởng một cách "thần kì", vượt qua các nước Tây Âu, Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ hai trong thế giới tư bản chủ nghĩa:
	+ Về tổng sản phẩm quốc dân: năm 1950 chỉ đạt được 20 tỉ USD, nhưng đến năm 1968 đã đạt tới 183 tỉ USD, vươn lên đứng thứ hai thế giới sau Mĩ. Năm 1990, thu nhập bình quân đầu người đạt 23.796 USD, vượt Mĩ đứng thứ hai thế giới sau Thuỵ Sĩ (29.850 USD)
	+ Về công nghiệp, trong những năm 1950-1960, tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm là 15%, những năm 1961-1970 là 13,5%.
	+ Về nông nghiệp, những năm 1967-1969, Nhật tự cung cấp được hơn 80% nhu cầu lương thực trong nước...
	- Tới những năm 70 của thế kỉ XX, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới.
	- Nguyên nhân của sự phát triển đó :
	+ Vai trò điều tiết của nhà nước: Đề ra các chiến lược phát triển kinh tế vĩ mô, biết sử dụng, tận dung hợp lý các nguồn vay, vốn đầu tư nước ngoài..
	+ Bản tính con người Nhật cần cù, chịu khó, ham học hỏi, có trách nhiệm, biết tiết kiệm, lo xa...	+ Các công ty Nhật năng động, có tầm nhìn xa, quẩn lý tốt, tập trung sản xuất cao.
	+ Áp dụng những thành tựu khoa học - kĩ thuật vào sản xuất.
	+ Ngoài ra còn nhiều nguyên nhân khác: truyền thống văn hoá - giáo dục lâu đời, nhờ chiến tranh Triều Tiên, Việt Nam; chi phí ít cho quân sự, đầu tư nước ngoài
	- Tuy nhiên, nền kinh tế Nhật có hạn chế: Nghèo tài nguyên, hầu hết năng lượng, nguyên vật liệu đều phải nhập từ bên ngoài. Nền kinh tế mất cân đối, thường xuyên vấp phải những cuộc suy thoái, Mặt khác Nhật Bản vấp phải sự cạnh tranh, chèn ép của Mĩ, Tây Âu và nhiều nước công nghiệp mới nổi...
	Có thể nói, sự tăng trưởng của nền kinh tế Nhật hơn nửa thập kỉ qua đã để lại sự kính nể của bạn bè thế giới. Bài học về khắc phục chiến tranh, thiên tai thúc đẩy kinh tế phát triển của Nhật là bài học quý giá đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta hiện nay...
Tìm hiểu về các nước Tây Âu.
Tình hình chung:
Sau chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945), nhiều nước Tây Âu bị phát xít chiếm đóng và tàn phá rất nặng nề
Để khôi phục kinh tế đất nước, năm 1948, 16 nước Tây Âu như Anh, Pháp, Tây Đức, I-ta-li-a... đã nhận viện trợ kinh tế của Mĩ theo “Kế hoạch phục hưng châu Âu” (còn gọi là Kế hoạch Mác-san) do Mĩ vạch ra. Kinh tế các nước Tây Âu được phục hồi nhưng ngày càng lệ thuộc vào Mĩ.
Về đối ngoại, ngay sau chiến tranh thế giới thứ hai, nhiều nước Tây Âu đã tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược nhằm khôi phục ách thống trị với các thuộc địa trước đây.
Trong bối cảnh chiến tranh lạnh gay gắt giữa hai phe, các nước Tây Âu đã tham gia khối quân sự Bắc Đại Tây Dương (NATO) do Mĩ lập ra (4 -1949) nhằm chống lại Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩ Đông Âu.
Ngày 3 – 10 – 1990, Cộng hòa Dân chủ Đức đã sáp nhập vào Cộng hòa Liên Bang Đức thống nhất và đã trở thành một quốc gia có tiềm lực về kinh tế, quân sự lớn manh nhất Tây Âu.
Sự liên kết khu vực:
* Nguyên nhân:
+ Các nước Tây Âu có chung một nền văn minh, có nền kinh tế không cách biệt và từ lâu có mối quan hệ mật thiết với nhau.
+ Các nước Tây Âu muốn thoát khỏi sự lệ thuộc vào Mĩ, nếu đứng riêng lẻ không thể đọ sức với Mĩ, họ cần liên kết với nhau trong cuộc cạnh tranh với các nước ngoài khu vực. 
4 – 1951
Cộng đồng than – thép châu Âu
3 – 1957
Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu
7 – 1967
Cộng đồng châu Âu (EC)
12 – 1991
Liên minh châu Âu (EU)
3 – 1957
Cộng đồng kinh tế châu Âu
+ Tháng 4/1951 “Cộng đồng than thép châu Âu” ra đời gồm 6 nước: CHLB Đức, Pháp, Bỉ, Italia, Hà Lan, Lucxămbua.
+Tháng 3/1957: Sáu nước trên thành lập “Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu”, rồi “Cộng đồng kinh tế châu Âu” ( EEC).
+ Tháng 7/1967: Ba Cộng đồng trên hợp thành Cộng đồng châu Âu ra đời ( EC).
+ Tháng 12/1991 hội nghị Ma-a-xtơ-rich ( Hà Lan) quyết định với tên gọi mới là: Liên minh châu Âu ( EU), là một tổ chức liên minh chính trị lớn nhất thế giới.
+ Tổng số nước thành viên 2004 là 25 nước, 2007 là 27 nước
Tìm hiểu các xu thế của thế giới sau chiến tranh lạnh
* Hoàn cảnh lịch sử
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ và Liên Xô ngày càng mâu thuẫn và đối đầu gay gắt.
Tháng 3-1947, Tổng thống Mĩ Tơ-ru-man chính thức phát động “Chiến tranh lạnh”, chống Liên Xô và các nước XHCN, thực hiện chiến lược toàn cầu.
“Chiến tranh lạnh” là chính sách thù địch về mọi mặt của Mĩ và các nước đế quốc trong quan hệ với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
* Những biểu hiện của tình trạng “Chiến tranh lạnh”
Mĩ và các nước đế quốc chạy đua vũ trang, chuẩn bị cuộc “Chiến tranh tổng lực” nhằm tiêu diệt Liên Xô và các nước XHCN.
Tăng cường ngân sách quân sự, thành lập các khối quân sự, cùng các căn cứ quân sự bao quanh Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa (NATO, SEATO, CENTO,AUZUS, Khối quân sự Tây bán cầu, Liên minh Mĩ-Nhật...)
Bao vây kinh tế, cô lập về chính trị đối với Liên Xô và các nước XHCN, tạo ra sự căng thẳng phức tạp trong các mối quan hệ quốc tế.
Liên tiếp gây ra các cuộc chiến tranh xâm lược (Triều Tiên, Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia, Trung Đông...) hoặc can thiệp vũ trang (CuBa, Grê-na-đa, Pa-na-ma...).
* Hậu quả
Thế giới luôn ở trong tình trạng căng thẳng, thậm chí có lúc đứng trước nguy cơ bùng nổ một cuộc chiến tranh thế giới mới.Các cường quốc đó chi một khối lượng khổng lồ tiền của và sức người để sản xuất các loại vũ khí huỷ diệt, xây dựng hàng ngàn căn cứ quân sự, trong khi nhân loại vẫn phải chịu bao khó khăn do đói nghèo, dịch bệnh, thiên tai...
 Năm 1989, Tổng thống Mĩ Goóc-giơ Bus và Bí thư Đảng cộng sản Liên Xô Goóc-ba-chốp có cuộc gặp gỡ tại Man - Ta (Địa Trung Hải), hai bên cùng bàn và đi đến chấm dứt chiến tranh lạnh.
* Các xu thế phát triển của thế giới ngày nay
+ Hoà hoãn, hoà dịu trong quan hệ quốc tế. 
+ Thế giới đang tiến tới xác lập trật tự thế giới đa cực, nhiều trung tâm. Tuy vậy Mĩ tìm mọi cách duy trì thế một cực nhưng thất bại.
+ Các nước đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển, lấy phát triển kinh tế làm trọng điểm.
+ Thế giới luôn xảy ra các cuộc xung đột, khủng bố và li khai.
Xu thế chung: Hoà bình, hợp tác cùng phát triển. Đây vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với tất cả các dân tộc khi bước vào thế kỉ XIX, trong đó có Việt Nam.
* Nói: Hoà bình, hợp tác cùng phát triển, vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với tất cả các dân tộc khi bước vào thế kỉ XXI. 
+ Thời cơ: có điều kiện để hội nhập vào nền kinh tế của thế giới và khu vực, có điều kiện rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển, áp dụng thành tựu KH -KT vào sản xuất...
+ Thách thức: nếu không chớp thời cơ để phát triển sẽ tụt hậu, hội nhập sẽ bị hoà tan, đánh mất bản sắc dân tộc...
* Nhiệm vụ to lớn nhất của nhân dân ta hiện nay: 
Tập trung sức lực triển khai lực lượng sản xuất, làm ra nhiều của cải vật chất để chiến thắng đói nghèo và lạc hậu, đem lại ấm no, tự do và hạnh phúc cho nhân dân.
Trình bày những thành tựu và ý nghĩa, tác động của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật lần thứ hai.
a. Nguồn gốc
	+ Do nhu cầu của cuộc sống, của sản xuất.
	+ Những năm gần đây, nhân loại đang đứng trước những vấn đề to lớn: bùng nổ dân số, tài nguyên cạn kiệt, ô nhiễm môi trường. Điều đó đặt ra những yêu cầu mới đối với khoa học - kĩ thuật như tìm ra công cụ sản xuất mới có kĩ thuật cao, nguồn năng lượng mới, những vật liệu mới...
	+ Dựa trên những thành tựu to lớn về KH-KT cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.
b. Thành tựu chủ yếu
- Một là, trong lĩnh vực khoa học cơ bản, con người đã thu được những thành tựu hết sức to lớn ở các ngành Toán học, Vật lí, Tin học, Hoá học, Sinh học, con người đã ứng dụng vào kỹ thuật và sản xuất để phục vụ cuộc sống: sinh sản vô tính, khám phá bản đồ gien người... 
- Hai là, có những phát minh lớn về công cụ sản xuất: máy tính, máy tự động, hệ thống máy tự động, rôbốt.
- Ba là, tìm ra những nguồn năng lượng mới hết sức phong phú và vô tận: năng lượng nguyên tử, năng lượng mặt trời, năng lượng thuỷ triều, năng lượng gió.
- Bốn là, sáng chế ra những vật liệu sản xuất mới, quan trọng nhất là Pôlime (chất dẻo) đang giữ vị trí hàng đầu trong đời sống hàng ngày của con người cũng như trong các ngành công nghiệp.
- Năm là, nhờ cuộc “Cách mạng xanh” trong nông nghiệp mà con người đó tìm ra được phương hướng khắc phục nạn thiếu lương thực và thực phẩm.
- Sáu là, có những tiến bộ lớn trong lĩnh vực giao thông vận tải và thông tin liên lạc: máy bay siêu âm khổng lồ, tàu hoả tốc độ cao, tàu biển có trọng tải hàng triệu tấn, hệ thống vệ tinh nhân tạo phát sóng truyền hình hết sức hiện đại...
Trong gần nửa thế kỉ qua, con người có những bước tiến phi thường, đạt được những thành tựu kì diệu trong chinh phục vũ trụ: phóng tàu vũ trụ, tàu con thoi vào khoảng không vũ trụ, đưa con người đặt chân lên Mặt Trăng.
c. Ý nghĩa và tác động của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật
* Tích Cực
+ Cách mạng khoa học-kĩ thuật đã mang lại những tiến bộ phi thường, những thành tựu kỳ diệu làm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của con người.
+ Cho phép con người thực hiện những bước nhảy vọt chưa từng thấy về năng xuất lao động.
+ Thay đổi cơ cấu dân cư lao động với xu hướng tỉ lệ dân cư lao động trong nông nghiệp và công nghiệp giảm dần, tỉ lệ dân cư trong các ngành dịch vụ tăng dần.
+ Đưa loài người sang nền văn minh thứ ba, nền văn minh sau thời kỳ công nghiệp hoá, lấy vi tính, điện tử, thông tin và khoa sinh hoá làm cơ sở.
+ Làm cho sự giao lưu kinh tế, văn hóa, khoa học kĩ thuật...ngày càng quốc tế hoá cao.
* Tiêu cực:
+ Chế tạo các loại vũ khí và các phương tiện quân sự có sức tàn phá và huỷ diệt sự sống.
+ Nạn ô nhiễm môi trường: ô nhiễm khí quyển, đại dương, sông hồ...
+ Nhiễm phóng xạ nguyên tử, tai nạn lao động, tai nạn giao thông gắn liền với kĩ thuật mới, dịch bệnh và tệ nạn xã hội...

Tài liệu đính kèm:

  • docxDe_cuong_on_tap_lich_su_hkI.docx