Chuyên đề: Peptit – Phương pháp mới giải bài toán peptit - Tấn Thịnh

pdf 35 trang Người đăng duyenlinhkn2 Ngày đăng 23/07/2022 Lượt xem 158Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề: Peptit – Phương pháp mới giải bài toán peptit - Tấn Thịnh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề: Peptit – Phương pháp mới giải bài toán peptit - Tấn Thịnh
 Chuyên đề: Peptit – Phương pháp mới giải bài toán peptit 
Tấn Thịnh – Hoàng Phan Trang 1 
Peptit là chuyên đề khá mới ở bậc phổ thông, đặc biệt là đề thi tuyển sinh những năm gần đây liên tục xuất 
hiện các câu hỏi của peptit rất hay, khó và mới lạ. Nếu không hiểu sâu sắc về bản chất và vận dụng linh hoạt 
các phương pháp với nhau thì rất khó để giải quyết được. 
Chuyên đề về “Peptit – phương pháp mới giải bài toán peptit” sẽ giúp các bạn khắc phục được các khó khăn 
trên và tự tin khi xử lí các câu hỏi liên quan đến peptit. 
 A. PEPTIT: 
I. NỘI DUNG LÝ THUYẾT: 
1. Khái niệm, phân loại: 
a) Khái niệm: 
- Liên kết của nhóm –CO– với nhóm –NH– giữa hai đơn vị  - amino axit được gọi là liên kết peptit. 
- Vậy peptit là những hợp chất chứa từ 2 đến 50 gốc  - amino axit liên kết với nhau bằng liên kết peptit. 
- Peptit có vai trò quan trọng trong sự sống : Một số peptit là hocmon điều hòa nội tiết, một số peptit là 
kháng sinh của vi sinh vật, polipeptit là cơ sở tạo nên protein. 
b) Phân loại: Các peptit được chia làm 2 loại : 
- Oligopeptit gồm các peptit có từ 2 đến 10 gốc  - amino axit và được gọi tương ứng là đipeptit, tripeptit,... 
đecapeptit. 
- Polipeptit gồm các peptit có từ 11 đến 50 gốc  - amino axit. Popipeptit là cơ sở tạo nên protein. 
2. Cấu tạo, đồng phân, danh pháp: 
a) Cấu tạo: 
- Phân tử peptit hợp thành từ các gốc  - amino axit nối với nhau bởi liên kết peptit theo một trật tự nhất 
định : amino axit đầu N còn nhóm –NH2, amino axit đầu C còn nhóm –COOH. 
b) Đồng phân, danh pháp: 
- Mỗi phân tử peptit gồm một số xác định các gốc  - amino axit liên kết với nhau theo một trật tự nghiêm 
ngặt. Việc thay đổi trật tự đó sẽ dẫn tới các peptit đồng phân. 
- Nếu phân tử peptit chứa n gốc  - amino axit khác nhau thì số đồng phân loại peptit sẽ là n ! 
- Tên của các peptit được hình thành bằng cách ghép tên gốc axyl của các  - amino axit bắt đầu từ đầu N, 
rồi kết thúc bằng tên của axit đầu C (được giữ nguyên). 
 Chuyên đề: Peptit – Phương pháp mới giải bài toán peptit 
Tấn Thịnh – Hoàng Phan Trang 2 
3. Tính chất hóa học: 
a) Tính chất vật lí: Các peptit thường ở thể rắn, có nhiệt độ nóng chảy cao và dễ tan trong nước. 
b) Tính chất hóa học: Do peptit có chứa các liên kết peptit nên nó có hai phản ứng điển hình là phản ứng 
thủy phân và phản ứng màu biure. 
 Phản ứng màu biure: 
- Phản ứng với Cu(OH)2 : tạo phức màu tím 
- Đipeptit chỉ có một liên kết peptit nên không có phản ứng này. Vì vậy có thể phân biệt giữa đipeptit với 
peptit có 2 liên kết trở lên. 
 Phản ứng thủy phân: 
- Khi đun nóng dung dịch peptit với axit hoặc kiềm, sẽ thu được dung dịch không còn phản ứng màu biure 
là do peptit đã bị thủy phân thành hỗn hợp các - amino axit . 
II. CÁC DẠNG TOÁN TRỌNG TÂM: 
 ■ Dạng 1: Xác định loại peptit dựa vào phân tử khối 
- Khi hình thành một liên kết peptit giữa 2 phân tử -amino axit thì sẽ có 1 phân tử nước bị tách bỏ. Giả sử 
peptit Xn mạch hở được tạo thành từ n gốc -amino axit, ta có phương trình tổng quát sau: 
n -aminoaxit 
 Xn + (n – 1)H2O (phản ứng trùng ngưng) 
+ Ví dụ như phản ứng tạo tripeptit có chứa 3 gốc -amino axit: 3-aminoaxit 
 X3 + 2H2O 
- Từ phương trình tổng quát trên ta thiết lập được hệ thức liên quan đến khối lượng phân tử của peptit: 
na Xa.n.M M (n –1).18  (áp dụng bảo toàn khối lượng) 
- Ngoài ra việc ghi nhớ tên gọi, công thức và phân tử khối của các -amino axit là rất quan trọng trong quá 
trình tính toán. 
Công thức Tên thay thế Tên bán hệ thống 
Tên 
thường 
Kí 
hiệu 
PTK 
H2N–CH2 –COOH Axit aminoetanoic Axit - aminoaxetic Glyxin Gly 75 
H2N–CH–COOH 
 CH3 
Axit 
2 - aminopropanoic 
Axit 
- aminopropionic 
Alanin Ala 89 
CH3–CH–CH–COOH 
 CH3 NH2 
Axit - 2 amino -3 - 
metylbutanoic 
Axit  - 
aminoisovaleric 
Valin Val 117 
COOH
NH2
CH2 CHHO
Axit - 2 - amino -3(4 - 
hiđroxiphenyl)propanoic 
Axit  - amino - 
(p - hiđroxiphenyl) 
propionic 
Tyrosin Tyr 181 
HOOC–(CH2)2–CH–COOH 
 NH2 
Axit 
2 - aminopentanđioic 
Axit 
- aminopentanđioic 
Axit 
glutamic 
Glu 147 
H2N–(CH2)4–CH–COOH 
 NH2 
Axit 
2,6 - điaminohexanoic 
Axit 
,  - điaminocaproic 
Lysin Lys 146 
 Chuyên đề: Peptit – Phương pháp mới giải bài toán peptit 
Tấn Thịnh – Hoàng Phan Trang 3 
 Các ví dụ minh họa: 
Ví dụ 1: Tính phân tử khối của các peptit mạch hở sau: 
 a. Gly-Gly b. Ala-Ala-Gly-Ala c. Val-Glu-Gly 
Hướng dẫn giải 
- Áp dụng công thức: a.aXM n.M (n –1).18 vào bài ví dụ này như sau: 
a. Đipeptit được tạo từ 2 gốc Gly có: M 2.75 (2 1).18 132    
b. Tetrapeptit được tạo từ 1 gốc Gly và 3 gốc Ala có: M 1.75 3.89 (4 1).18 288     
c. Tripeptit được tạo từ 1 gốc Val, 3 gốc Glu và 1 gốc Gly có: M 1.117 1.147 1.75 (3 1).18 303      
Ví dụ 2: Cho một X peptit được tạo nên bởi n gốc glyxin có khối lượng phân tử là 189 đvC. Peptit X thuộc 
loại 
 A. tripetit. B. đipetit. C. tetrapeptit. D. pentapepit. 
Hướng dẫn giải 
- Phương trình phản ứng: nGly 
 X + (n – 1)H2O 
- Ta có: 
nGly Xn.M M (n –1).18 75n 189 (n 1).18 n 3        . Vậy X thuộc loại tripeptit . 
Ví dụ 3: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi x gốc alanin và y gốc glyxin có khối lượng phân tử là 345 
đvC. Peptit X thuộc loại 
 A. tripetit. B. đipeptit. C. tetrapeptit. D. pentapepit 
Hướng dẫn giải 
- Phương trình phản ứng: xGly + yAla 
 X + (x + y – 1)H2O 
- Ta có: Ala Gly Xx.M M (x + y –1).18 71y.M x 57y 327     . Biện luận cặp giá trị của x và y: 
x 1 2 3 4 
y 4,5 3,2 2 0,8 
Vậy chỉ có 1 trường hợp thỏa mãn là x = 3; y = 2 với (x + y) = 5  X thuộc loại pentapeptit . 
 ■ Dạng 2.1: Thủy phân hoàn toàn peptit 
- Phương trình tổng quát: Xn + (n – 1)H2O  n -aminoaxit 
- Từ phương trình trên ta rút ra được: 
2
2
a.a
a.a H O
H O
n n
(n 1).n n.n
n n 1
   

và áp dụng bảo toàn khối lượng: 
2peptit H O a.am m m  
 Các ví dụ minh họa: 
Ví dụ 1: Khi thủy phân hoàn toàn 55,95 gam một peptit X thu được 66,75 gam alanin (amino axit duy nhất). 
X là 
 A. tripeptit. B. tetrapeptit. C. pentapeptit. D. đipeptit. 
Hướng dẫn giải 
- Ta có: Alan 0,75 mol
8
6
9
6,75
  . Phương trình thủy phân: Xn + (n – 1)H2O  nAla 
- Áp dụng bảo toàn khối lượng: 
2 22peptit H O a H O H.a O55,95 m 66,75 n 0,6 mm m om l      
 Chuyên đề: Peptit – Phương pháp mới giải bài toán peptit 
Tấn Thịnh – Hoàng Phan Trang 4 
Mà 
2Ala H O(n 1).n n.n (n 1).0,75 0,6.n n 5       . Vậy X là pentapeptit . 
Ví dụ 2: Khi thủy phân hoàn toàn 65 gam một peptit X thu được 22,25 gam alanin và 56,25 gam glyxin. X 
là : 
 A. tripeptit. B. tetrapeptit. C. pentapeptit. D. đipeptit. 
Hướng dẫn giải 
- Tính số mol: Gly
56,25
n 0,75 mol
75
  và Ala
22,25
n 0,25 mol
89
  
- Áp dụng bảo toàn khối lượng: 
22 2X H O Ala Gly
65 22,25 56,25
H O H Om 13,5 gm m m am n 0,7 olm 5 m       
- Phương trình thủy phân: X + (n + m – 1)H2O  nAla + mGly 
 mol: 0,75 0,25 0,75 
- Ta có: 
2
Ala Gly
H O
(n n ) n m
n m 4
n n m 1
 
   
 

. Vậy X là tet pra eptit . 
Ví dụ 3: Thuỷ phân hoàn toàn 500 gam một oligopeptit X (chứa từ 2 đến 10 gốc α-amino axit) thu được 178 
gam amino axit Y và 412 gam amino axit Z. Biết phân tử khối của Y là 89. Phân tử khối của Z là : 
 A. 103. B. 75. C. 117. D. 147. 
Hướng dẫn giải 
- Phân tử của Y là 89  Y là Alanin với Yn 2 mol . 
- Áp dụng bảo toàn khối lượng: 
2 22X H O Y Z
500 412
H O H O
178
m 90 gam n 5 molm m m m       
- Phương trình thủy phân: X + (n + m – 1)H2O  nY + mZ 
 mol: 5 2 
2Y H O(n m 1).n n.n n m 1 2,5n        (1) . Vì X là oligopeptit nên: m n 10 m n 1 9      (2) 
- Thay (1) vào (2) ta có: 2,5n 9 n 3,6   . Khi đó n = 2 suy ra m = 4 với Z Y
m
n n 4 mol
n
  
Vậy Z
412
M 103
4
  . Công thức của Z là: H2NC3H6COOH. 
 ■ Dạng 2.2: Thủy phân không hoàn toàn peptit 
- Khi phân không hoàn toàn peptit thì thu được hỗn hợp các peptit có mạch ngắn hơn và các -amino axit. 
+ Ví dụ: (1) Gly-Gly-Gly + H2O  Gly + Gly-Gly 
 (2) Ala-Val-Ala-Val + H2O  Ala-Val-Ala + Val-Ala-Val + Ala-Val + Val-Ala + Ala + Val 
- Để giải nhanh dạng bài toán này, ta nên sử dụng phương pháp bảo toàn các gốc -amino axit. 
+ Ví dụ: Phương trình (1) ta bào toàn gốc Gly như sau: 
3 2(Gly) (Gly) Gly3n 2n n  
 Phương trình (2): 
2 2
2
2 2
2 2 2
BT: Ala
(Ala) (Val)
BT: Val
(Ala) (Va
(Ala) Val (Val) Ala AlaVal ValAla Ala
(Ala) Val (Val) Ala AlaVal ValAl Vall a)
2n 2 n n n nn
2 n nn 2n nn
 




 
    
- Áp dụng phương pháp bảo toàn khối lượng: 
2peptit H Om m  mhỗn hợp sản phẩm 
 Các ví dụ minh họa: 
 Chuyên đề: Peptit – Phương pháp mới giải bài toán peptit 
Tấn Thịnh – Hoàng Phan Trang 5 
Ví dụ 4: Thủy phân hết m gam tetrapeptit Gly-Gly-Gly-Gly (mạch hở) thu được hỗn hợp gồm 30 gam Gly; 
21,12 gam Gly-Gly và 15,12 gam Gly-Gly-Gly. Giá trị của m là 
 A. 66,24. B. 59,04. C. 66,06. D. 66,44. 
Hướng dẫn giải 
- Tính số mol: Glyn 0,4 mol ; 2(Gly)n 0,16 mol ; 3(Gly)n 0,08 mol 
- Phản ứng thủy phân: (Gly)4 + H2O  (Gly)3 + (Gly)2 + Gly 
- Bảo toàn gốc Gly: 
4 3 2 4 4(Gly) (Gly) (Gly) Gly (Gly) (Gly)4n 3n 2n n n 0,24 mol m 59,04 gam       
Ví dụ 5: Thủy phân một tetrapeptit X (mạch hở) chỉ thu được 14,6 gam Ala-Gly; 7,3 gam Gly-Ala; 6,125 
gam Gly-Ala-Val; 1,875 gam Gly; 8,775 gam Val; m gam hỗn hợp gồm Ala-Val và Ala. Giá trị của m 
 A. 29,006. B. 38,675. C. 34,375. D. 29,925. 
Hướng dẫn giải 
- Theo giả thiết hỗn hợp sản phẩm sau khi thủy phân  Tetrapeptit X là Ala-Gly-Ala-Val 
- Sơ đồ phản ứng thủy phân: 
 2
m gam
H O
y mol0,1 mol 0,05 mol 0,025 mol 0,075 mol x molX 0,025 mol
A G A V A G G A G A V G V A V A

               
- Bảo toàn gốc Gly: X A G G A G A V Gn n n n n 0,2 mol        
- Bảo toàn gốc Val: X G A V Vn n n x x 0,1 mol      
- Bảo toàn gốc Ala: X A G G A G A V2n n n n x y y 0,125 mol          
Vậy Ala Val Alam m m 0,1.188 0,125.89 29,925 gam     
Ví dụ 6: Tripeptit M và tetrapeptit Q được tạo ra từ một amino axit X mạch hở (amino axit chỉ chứa 1 nhóm 
–COOH và 1 nhóm –NH2). Phần trăm khối lượng nitơ trong X bằng 18,667%. Thủy phân không hoàn toàn 
m gam hỗn hợp M, Q (có tỉ lệ số mol 1:1) thu được 0,945 gam M; 4,62 gam đipeptit và 3,75 gam X. Giá trị 
của m là : 
 A. 4,1945 gam. B. 8,389 gam. C. 12,58 gam. D. 25,167 gam. 
Hướng dẫn giải 
- Ta có: 
X
X18,667%%N 5
14
M
M 7    X là Glyxin : H2NCH2COOH. 
- Tripeptit M, tetrapeptit Q được tạo ra từ Gly nên cấu tạo của M là Gly-Gly-Gly và Q là Gly-Gly-Gly-Gly. 
- Đặt a là số mol của M và Q. Sơ đồ phản ứng thủy phân: 
 2
3 H O
3 2
4
0,05 mol0,005 mol 0,035 mol
M : (Gly) : a mol
(Gly) (Gly) Gly
Q : (Gly) : a mol

   
- Bảo toàn gốc Gly ta có : 
3 2M Q (Gly) (Gly) Gly
7a 0,135
0,135
3n 4n 3n 2n n a mol
7
      
Vậy M Qm m m 3,645 4,744 8,389 gam     
 ■ Dạng 3: Đốt cháy peptit 
- Lập công thức tổng quát của peptit tạo ra từ k gốc -amino axit. 
+ Công thức của aminoaxit no, đơn chức, mạch hở: CnH2n+1O2N (n > 1) 
 Chuyên đề: Peptit – Phương pháp mới giải bài toán peptit 
Tấn Thịnh – Hoàng Phan Trang 6 
+ Phản ứng tạo đipeptit chứa 2 gốc -amino axit: 2CnH2n+1O2N  C2nH4nO3N2 + H2O 
+ Phản ứng tạo tripeptit chứa 3 gốc -amino axit: 3CnH2n+1O2N  C3nH6n –1O4N3 + 2H2O 
 Phản ứng tạo polipeptit từ k gốc -amino axit: kCnH2n+1O2N  CknH2kn +2–kOk+1Nk + (k–1)H2O 
+ Đặt kn = a ta suy ra công thức tổng quát: CaH2a+2–kOk+1Nk (a > 3, k > 1) 
- Phương trình đốt cháy peptit: 2 2 2a 2a 2–k k k 21
3a 3k k k
O aCO a 1C H O N H O N
2 4 2 2
 
   
         
   
- Áp dụng các định luật bảo toàn để giải các bài toán đốt cháy: 
+ Định luật bảo toàn cho các nguyên tố C, H, O, N 
+ Định luật bảo toàn khối lượng: 
2 2 2 2peptit O CO H O N
peptit C H O N
m m m m m
m m m m m
   

   
- Sử dụng mối quan hệ số mol giữa các chất với nhau: 
2 2
2 2 2
2 2 2 2
CO H O peptit
CO peptit H O N
O CO N H O peptit
n n (0,5k 1).n
n n n n
n 1,5.(n n ) 1,5.(n n )
  

  
    
- Nếu dẫn sản phẩm cháy qua H2SO4 đặc, CaCl2 khan, CuSO4 khan, P2O5 thấy khối lượng bình tăng m1 (g), khí 
thoát ra khỏi bình dẫn tiếp vào dung dịch kiềm dư thấy khối lượng bình tăng m2 (g) thì 
2
2
O 1
2
H
CO
m m
m m



và khí thoát ra khỏi bình là khí N2. 
- Nếu cho sản phẩm cháy qua dung dịch kiềm thì : 
+ Khối lượng bình tăng: mbình tăng = 2 2CO H O(m m ) hấp thụ 
+ Khối lượng dung dịch: mdd tăng = 2 2CO H O(m m ) – mkết tủa và mdd giảm = mkết tủa – 2 2CO H O(m m ) 
 Các ví dụ minh họa: 
Ví dụ 1: Một α-aminoaxit có công thức phân tử là C2H5NO2. Khi đốt cháy 0,1 mol oligopeptit X tạo 
nên từ α-aminoaxit đó thì thu được 12,6 gam nước. Vậy X là 
 A. đipeptit. B. tetrapeptit. C. tripeptit. D. pentapeptit. 
Hướng dẫn giải 
- Phản ứng tạo X từ k gốc -amino axit: kC2H5O2N C2kH4k +2–kOk+1Nk + (k–1)H2O 
- Phương trình đốt cháy: 2k 3k 2 k 2 2 2 21 k
9k 3k k
O 2kCO 1 H O N
2 2 2
C H O N 
 
     
 
 mol : 0,1 0,7 
0,1.(1,5k 1) 0,7 k 4     . Vậy X là tetrapeptit 
Ví dụ 2: Đipeptit mạch hở X và tripeptit mạch hở Y đều được tạo nên từ một aminoaxit (no, mạch hở, 
trong phân tử chứa một nhóm –NH2 và một nhóm –COOH). Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol Y, thu được tổng 
khối lượng CO2 và H2O bằng 54,9 gam. Đốt cháy hoàn toàn 0,2 mol X, sản phẩm thu được cho lội từ từ 
qua nước vôi trong dư, tạo ra m gam kết tủa. Giá trị của m là 
 A. 120. B. 60. C. 30. D. 45. 
Hướng dẫn giải 
- Y là một tripeptit mạch hở có công thức là: C3nH6n-1O4N3 . 
 Chuyên đề: Peptit – Phương pháp mới giải bài toán peptit 
Tấn Thịnh – Hoàng Phan Trang 7 
+ Đốt cháy 0,1 mol Y: C3nH6n-1O4N3 
2O 3nCO2 + 
6n 1
2

H2O + 
3
2
N2 
 mol : 0,1 0,3n (0,3n – 0,05) 
+ Ta có: 
2 2CO H Om m 0,3n.44 (0,3n 0,05).18 54,9 n 3       
- Y là một đipeptit mạch hở có công thức là: C2nH4nO3N2 
n 3
 C6H12O3N2 
+ Đốt cháy 0,2 mol X: C6H12O3N2 
2O 6CO2 + 6H2O + N2 
 mol : 0,2 1,2 
 CO2 + Ca(OH)2 dư  CaCO3 + H2O 
 mol : 1,2 1,2 
Vậy 
3CaCOm 1,2.100 120 gam  
Ví dụ 3: Peptit X và peptit Y có tổng liên kết peptit bằng 8. Thủy phân hoàn toàn X cũng như Y đều thu 
được Gly và Val. Đốt cháy hoàn toàn hỗn E chứa X và Y có tỉ lệ mol tương ứng 1: 3 cần dùng 22,176 lít oxi 
(đktc). Sản phẩm cháy gồm CO2, H2O và N2. Dẫn toàn bộ sản phẩm cháy qua bình đựng dung dịch Ca(OH)2 
dư thấy khối lượng bình tăng 46,48 gam, khí thoát ra khỏi bình có thể tích là 2,464 lít (đktc). Khối lượng X 
đem dùng là: 
 A. 3,3 gam B. 3,28 gam C. 4,24 gam D. 14,48 gam 
Hướng dẫn giải 
Hướng tư duy 1: Sử dụng thức tổng quát 
- Khi đốt cháy hỗn hợp E: 2 2 2 2
0,99 a.t mol (a 1 0,5k).t m
a 2a 2–k k 1
ol 0,11 molt mo
k
l
O CC H O HN O NO
 
     
- Ta có:
2
2 2 2
2 2
BT: N
E N
BT: O
E O CO H O
CO H O
kn 2n kt 0,22 t 0,04
(k 1)n 2n 2n n 1,5.kt 1,98 3.at k 5,5
62.at 18.(t 0,5kt 46,) at 0,7744n 18n 46 48,18
    
  
           
        
- Vì X và Y có tỉ lệ mol tương ứng 1: 3 nên Xn 0,01 mol và Yn 0,03 mol 
- Gọi n, m lần lượt là số mắt xích có trong X, Y với (n 1) (m 1) 8 n m 10       (1) 
- Bảo toàn nguyên tố N: 0,01.n 0,03.m 0,22  (2). Từ (1), (2) ta tính được: n = 4 và m = 6. 
- E
x 4 x BT: C
X X Y Y
y 6 y
0,01 0,01 0,03 0,03
X : (Gly) (Val) x 2
2x n (4 x).5.n 2 n (6 y).5.n 0,77 x 3y 11
Y : (Gly) (Val) y 3


 
           

Vậy X là (Gly)2(Val)2: 0,01 mol  m 0,01.330 3,3 gam  
Hướng tư duy 2: Sử dụng mối quan hệ mol các chất 
- Tóm tắt quá trình: 
  
    
  
2 22 Ca(OH) d­
2
b.t¨ng2 20,99 mol
N : 0,11 molX : a mol N
O
mY : 3a mol CO ,H O 46,48 gam
- Ta có:    
2 2 2 2O CO N COn 1,5.(n n ) n 0,77 mol mà 2 2CO H Om m 46,18  2H On 0,7 mol  
và 
2 2 2CO peptit H O N peptitn n n n n 0,04 mol a 0,01mol       
- Gọi n, m lần lượt là số mắt xích có trong X, Y với (n 1) (m 1) 8 n m 10       (1) 
- Bảo toàn nguyên tố N: 0,01.n 0,03.m 0,22  (2). Từ (1), (2) ta tính được: n = 4 và m = 6. 
 Chuyên đề: Peptit – Phương pháp mới giải bài toán peptit 
Tấn Thịnh – Hoàng Phan Trang 8 
- E
x 4 x BT: C
X X Y Y
y 6 y
0,01 0,01 0,03 0,03
X : (Gly) (Val) x 2
2x n (4 x).5.n 2 n (6 y).5.n 0,77 x 3y 11
Y : (Gly) (Val) y 3


 
           

Vậy X là (Gly)2(Val)2: 0,01 mol  m 0,01.330 3,3 gam  
 ■ Dạng 4: Thủy phân peptit trong môi trường axit (HCl) 
- Xét phản ứng giữa một peptit mạch hở X chứa n gốc -amino axit với dung dịch HCl (đun nóng). 
- Đầu tiên thủy phân hoàn toàn peptit thu được sản phẩm là các -amino axit (có 1 nhóm –NH2): 
Xn + (n – 1)H2O  nH2N-R-COOH (1) 
- Sau đó đem sản phẩm gồm các -amino axit tác dụng với HCl: 
H2N-R-COOH + HCl  ClH3N-R-COOH (2) 
- Cộng 2 phương trình (1) và (2) ta được phương trình tổng quát: 
Xn + nHCl + (n – 1)H2O  nClH3N-R-COOH 
+ Quan hệ số mol giữa các chất: 
2
HCl peptit
H O peptit
n n.n
n (n 1).n


 
- Nếu phân tử X chứa x gốc -amino axit có hai nhóm NH2 (chỉ xét Lysin), còn lại là các gốc -amino axit 
có 1 nhóm –NH2 thì: 
X + (n + x)HCl + (n – 1)H2O  hỗn hợp muối 
+ Quan hệ số mol giữa các chất: 
2
HCl peptit
H O peptit
n (n x).n
n (n 1).n
 

 
- Áp dụng bảo toàn khối lượng: mpeptit + mHCl phản ứng + 2H Om = mmuối 
 Các ví dụ minh họa: 
Ví dụ 1: Cho 24,36 gam tripeptit mạch hở Gly-Ala-Gly tác dụng với lượng dung dịch HCl vừa đủ, sau phản 
ứng thu được dung dịch Y chứa m gam muối. Giá trị m là: 
 A. 37,50 gam B. 41,82 gam C. 38,45 gam D. 40,42 gam 
Hướng dẫn giải 
Hướng tư duy 1: Tính theo khối lượng từng chất 
- Phương trình: (Gly)2Ala + 3HCl + 2H2O  2ClH3N-CH2-COOH + ClH3N-CH(CH3)-COOH 
 mol : 0,12 0,24 0,12 
 Y GlyCl AlaClm 2m m 0,12.(111,5.2 125,5) 41,82 gam     
Hướng tư duy 2: Bảo toàn khối lượng 
- Ta có: 2
2
HCl peptit BTKL
Y peptit HCl H O
H O peptit 13,14 4,3224,36
n 3.n 0,36 mol
m m m m 41,82 gam
n 2.n 0,24 mol
 
    
 
Ví dụ 2: Thuỷ phân hoàn toàn 0,1 mol một peptit X (mạch hở, được tạo bởi các -amino axit có 1 nhóm -
NH2 và 1 nhóm -COOH) bằng dung dịch HCl vừa đủ thu được dung dịch Y. Cô cạn dung dịch Y thu được 
chất rắn có khối lượng lớn hơn khối lượng của X là 52,7 gam. Số liên kết peptit trong X 
 A. 14. B. 9. C. 11. D. 13. 
Hướng dẫn giải 
 Chuyên đề: Peptit – Phương pháp mới giải bài toán peptit 
Tấn Thịnh – Hoàng Phan Trang 9 
- Ta có:
2
2
HCl peptit BTKL
Y X HCl H O
H O peptit 3,65.n 1,5 8n 1,7 82,
n n.n 0,1.n
m m m m n 10
n (n 1).n 0,1.(n 1)

 
     
    
Vậy n-peptit thì sẽ có (n – 1) liên kết peptit  X có chứa 9 liên kết peptit. 
Ví dụ 3: Thủy phân hoàn toàn 60 gam hỗn hợp hai đipetit thu được 63,6 gam hỗn hợp X gồm các amino 
axit (các amino axit chỉ có một nhóm amino và một nhóm cacboxyl trong phân tử). Nếu cho 1/10 hỗn hợp X 
tác dụng với dung dịch HCl (dư), cô cạn cẩn thận dung dịch, thì lượng muối khan thu được là : 
 A. 7,09 gam. B. 16,30 gam. C. 8,15 gam D. 7,82 gam 
Hướng dẫn giải 
- Phương trình thủy phân Đipeptit: X2 + (n – 1)H2O  2X 
2 2 2
BTKL
H O X X H Om m m 3,6 n 0,2 mol      và 2X H On 2n 0,4 mol  
- Đem 1/10 hỗn hợp X tác dụng với HCl dư: H2N-R-COOH + HCl  ClH3N-R-COOH 
BTKL
mmuối = X HCl
1
m m 7,82 gam
10
  (với HCl X
1
n n 0,04 mol
10
  ) 
 ■ Dạng 5: Thủy phân peptit trong môi trường kiềm (KOH, NaOH) 
- Xét phản ứng giữa một peptit mạch hở X chứa n gốc -amino axit (n-peptit) với dung dịch NaOH (đun 
nóng). Phương trình tổng quát như sau: 
- Nếu X chỉ tạo thành từ các -amino axit có 1 nhóm -COOH 
 Xn + nNaOH  nH2N-R-COONa + H2O 
+ Quan hệ số mol giữa các chất: 
2
NaOH peptit
H O peptit
n n.n
n n



- Nếu trong phân tử X chứa x gốc -amino axit có hai nhóm –COOH (c

Tài liệu đính kèm:

  • pdfchuyen_de_peptit_phuong_phap_moi_giai_bai_toan_peptit_tan_th.pdf