DẠY HỌC VÀ KiỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINHTẬP HUẤNSỞ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO QUẢNG NGÃIĐổi mới dạy học và kiểm tra, đánh giá ở trường trung học theo định hướng phát triển năng lực học sinhPhần thứ nhấtI. Vài nét về tình hình đổi mới PPDH, KTĐG trong những năm quaTrong những năm qua, thầy (cô) đã được tập huấn về nội dung gì? - Nâng cao nhận thức và năng lực của đội ngũ về đổi mới, tạo tâm thế sẵn sàng đổi mới; - Trang bị kiến thức hiện đại về đổi mới ND, PP, HT dạy học và kiểm tra, đánh giá cho CBQL, GV; - Tăng cường CSVC, TBDH phục vụ đổi mới; - Tăng cường ứng dụng CNTT&TT trong quản lí giáo dục và đổi mới PPDH, KTĐG.1. Công tác tập huấn, bồi dưỡng CBQL, GV được thực hiện hàng nămHoạt động đổi mới nào được triển khai trong thực tế dạy học mà thầy (cô) đã được tham gia hoặc đã được biết đến? - Triển khai thí điểm phương pháp “Bàn tay nặn bột” giai đoạn 2011 – 2015; - Phát triển thiết bị dạy học tự làm; - Mô hình trường học mới VNEN; - Dạy học liên môn, tích hợp; - Mô hình nhà trường đổi mới đồng bộ PPDH và KTĐG kết quả giáo dục;2. Nâng cao năng thực hiện đổi mới cho thông qua các hoạt động thí điểm- Cuộc thi KHKT dành cho HS trung học - Cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết tình huống thực tiễn dành cho HS trung học - Cuộc thi dạy học chủ đề tích hợp dành cho GV - Các cuộc thi trên mạng: Violympic, IOE; Giải toán trên máy tính cầm tay - Đường lên đỉnh Opympia, tài năng tiếng Anh3. Triển khai thí điểm nhiều hình thức giáo dục mới theo hướng phát triển năng lực học sinhThầy (cô) gặp khó khăn gì trong việc thực hiện đổi mới PPDH, KTĐG?- Hướng dẫn số 791/HD-BGDĐT ngày 25/6/2013 về triển khai thí điểm phát triển CTGD nhà trường phổ thông- Công văn số 3535/BGDĐT-GDTrH ngày 27/5/2013 về sử dụng PP BTNB và các PPDH tích cực khác- Hướng dẫn số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013 của liên Bộ GDĐT, Bộ VH-TT-DL về sử dụng di sản văn hóa trong dạy học4. Một số văn bản chỉ đạo đổi mới - Công văn số 5842/BGDĐT-VP ngày 01 tháng 9 năm 2011 về việc hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học;- Công văn số 8773/BGDĐT-GDTrH, ngày 30/12/2010 về việc triển khai việc hướng dẫn biên soạn đề kiểm tra áp dụng ma trận đề thi - Công văn hướng dẫn nhiệm vụ hàng năm4. Một số văn bản chỉ đạo đổi mớiNêu một số nội dung về đổi mới kiểm tra, đánh giá mà thầy (cô) đang thực hiện?- Đổi mới một bước cách thức ra đề kiểm tra, thi theo hướng: giảm dần yêu cầu học thuộc lòng; chú trọng yêu cầu vận dụng kiến thức tổng hợp; tăng dần các yêu cầu sáng tạo; gắn với các vấn đề thời sự của đất nước nhằm đánh giá đúng chất lượng học tập và năng lực của học sinh.- Đổi mới thi tốt nghiệp THPT theo hướng tổ chức thi 4 môn quốc gia và sử dụng 50% kết quả đánh giá quá trình.5. Đổi mới kiểm tra đánh giáThầy cô có nhận định gì về những kết quả đổi mới đã đạt được trong thời gian qua?II. Một số kết quả đã đạt dược (1)- Đông đảo GV có nhận thức đúng về đổi mới PPDH, KTĐG. Nhiều GV đã xác định rõ sự cần thiết và mong muốn thực hiện đổi mới PPDH, KTĐG. (2)- Nhiều GV đã vận dụng được các PPDH, KTDH tích cực trong dạy học; kĩ năng sử dụng TBDH và ứng dụng CNTT-TT trong tổ chức hoạt động dạy học được nâng cao. (3)- Nhiều GV bước đầu vận dụng được qui trình KT, ĐG mới. (4)- CSVC, TBDH phục vụ đổi mới PPDH, KTĐG đã từng bước cải thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đổi mới PPDH, KTĐG. (5)- Bộ chủ trương tăng cường hoạt động tự làm TBDH GV và HS, tạo điều kiện thuận lợi cho sự chủ động, sáng tạo của GV và HS trong hoạt động dạy và học ở trường trung học.II. Một số kết quả đã đạt dượcII. Kết quả giáo dục chuyển biến tốt1. Kết quả giáo dục đại trà từng bước được nâng cao - Chất lượng giáo dục đại trà có những chuyển biến theo hướng tích cực. - Tỷ lệ HS xếp loại học lực và hạnh kiểm khá giỏi tăng thực chất hơn - HS được rèn luyện kỹ năng sống, các hoạt động xã hội tốt hơn.2. Kết quả đánh giá quốc tế - Năm 2012 Việt Nam tham gia kỳ thi PISA đạt được kết quả rất khả quan: + Lĩnh vực toán học: đứng thứ 17/65 + Lĩnh vực đọc hiểu: đứng thứ 19/65, + Về lĩnh vực khoa học: đứng thứ 8/65. - Việt Nam đứng trong nhóm 20 nước có điểm các lĩnh vực cao nhất và cao hơn điểm trung bình của một số nước phát triển. - Khu vực Đông Nam Á có 5 nước tham gia (Việt Nam, Singapore, Thái Lan, Malaysia, Indonesia) thì Việt Nam sau Singapore. II. Kết quả giáo dục chuyển biến tốt 3. Kết quả tham gia các cuộc thi quốc tế - Kết quả thi Olympic khu vực và quốc tế nhiều năm liên tục đạt thành tích xuất sắc. Đã có học sinh giỏi ở các vùng khó khăn đạt giải quốc tế. - Kết quả thi KH-KT: Tuy mới được tổ chức nhưng Cuộc thingày càng thu hút được nhiều sự quan tâm của HS, GV, CMHS. Tại các hội thi quốc tế, các học sinh Việt Nam cũng giành được thứ hạng cao. II. Kết quả giáo dục chuyển biến tốtThầy (cô) hãy nêu những mặt còn hạn chế của việc đổi mới PPDH, KTĐG?III. Một số mặt còn hạn chế (1) Hoạt động đổi mới PPDH, KTĐG ở nhiều trường trung học chưa mang lại hiệu quả cao. - Truyền thụ tri thức một chiều vẫn là PPDH chủ đạo của nhiều GV. - Số GV thường xuyên chủ động, sáng tạo trong việc phối hợp các PPDH cũng như sử dụng các PPDH phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của HS còn ít. III. Một số mặt còn hạn chế (2) Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức lí thuyết, nhẹ về thí nghiệm, thực hành. - Việc rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết các tình huống thực tiễn cho HS thông qua khả năng vận dụng tri thức tổng hợp chưa thực sự được quan tâm. - Việc ứng dụng CNTT-TT, sử dụng các TBDH chưa được thực hiện rộng rãi và hiệu quả.III. Một số mặt còn hạn chế (3) Hoạt động KTĐG chưa bảo đảm yêu cầu khách quan, chính xác, công bằng; - Việc kiểm tra chủ yếu chú ý đến yêu cầu tái hiện kiến thức và đánh giá qua điểm số đã dẫn đến tình trạng GV và HS duy trì dạy học theo lối "đọc-chép" thuần túy, HS học tập thiên về ghi nhớ, ít quan tâm vận dụng kiến thức. - Chưa chú trọng rèn luyện năng lực tự học cho HS.4. Một số mặt còn hạn chế (4) Nhiều GV chưa vận dụng đúng quy trình biên soạn đề kiểm tra nên các bài kiểm tra còn nặng tính chủ quan của người dạy. - Hoạt động KTĐG trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học trên lớp chưa được quan tâm thực hiện một cách khoa học và hiệu quả. IV. Một số nguyên nhân của đổi mới PPDH, KTĐG chưa hiệu quả - Nhận thức về sự cần thiết phải đổi mới PPDH, KTĐG và ý thức thực hiện đổi mới của một bộ phận CBQL, GV chưa cao. - Lý luận về PPDH, KTĐG chưa được nghiên cứu và vận dụng một cách có hệ thống nên chưa tạo ra sự đồng bộ, hiệu quả; các hình thức tổ chức hoạt động dạy học nghèo nàn. - Năng lực của ĐNGV về vận dụng các PPDH tích cực, sử dụng TBDH, ứng dụng CNTT-TT trong dạy học còn hạn chế.IV. Một số nguyên nhân của đổi mới PPDH, KTĐG chưa hiệu quả - Năng lực quản lý, chỉ đạo đổi mới PPDH, KTĐG của cơ quan QLGD và CBQL còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu. - Việc tổ chức hoạt động đổi mới PPDH, KTĐG chưa đồng bộ và chưa phát huy được vai trò thúc đẩy của đổi mới KTĐG đối với đổi mới PPDH. - Cơ chế, chính sách chưa khuyến khích được sự tích cực đổi PPDH, KTĐG của GV. - Nguồn lực phục vụ cho quá trình đổi mới PPDH, KTĐG trong nhà trường vừa thiếu, vừa chưa đồng bộ, hạn chế việc áp dụng các PPDH, KTĐG hiện đại...Đổi mới PPDH và KTĐG theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của học sinhI. Chủ trương của Đảng, nhà nướcvề đổi mới PPDH, KTĐG Nghị quyết 29: - Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng KT-KN của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. - Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. - Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. - Đẩy mạnh ứng dụng CNTT-TT trong dạy và học”.I. Chủ trương của Đảng, nhà nướcvề đổi mới PPDH, KTĐG Nghị quyết 29: Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, KT và ĐG kết quả GD, ĐT, bảo đảm trung thực, khách quan. Việc thi, KT và ĐG kết quả giáo dục, đào tạo cần từng bước theo các tiêu chí tiên tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và công nhận.- Phối hợp sử dụng kết quả ĐG trong quá trình học với ĐG cuối kỳ, cuối năm học; ĐG của người dạy với tự ĐG của người học; ĐG của nhà trường với ĐG của gia đình và của xã hội”. II. Tiếp cận mới về các thành tố của quá trình giáo dục và dạy học đối với giáo dục phổ thôngCách tiếp cận truyền thốngCách tiếp cận mớiTiếp cận nội dung: có đề cập đến kĩ năng, thái độ, nhưng chú trọng cung cấp trang bị kiến thức; chưa chú ý yêu cầu vận dụng kiến thức.Tiếp cận năng lực: Hình thành phẩm chất và năng lực thông qua yêu cầu vận dụng tổng hợp kiến thức , kĩ năng, thái độ và nhiều yếu tố tâm lý khác. Đề cao yêu cầu vận dụng kiến thức, thực hành, khả năng thực hiện, kĩ năng sống1. VỀ MỤC TIÊU GIÁO DỤC2. VỀ XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ CTGDCách tiếp cận truyền thốngCách tiếp cận mới- Một CT quốc gia do Bộ ban hành áp dụng chung cho toàn quốc.- Xây dựng theo kiểu cắt khúc, thiếu liên thông.- CT chưa bảo đảm tính khoa học, thiếu tổng chủ biên xuyên suốt các cấp học- Trên cơ sở CT quốc gia, coi trọng phát triển CT nhà trường cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể.- Một CT tổng thể liên thông từ lớp 1 đến lớp 2.- Bảo đảm và cập nhật quy trình quốc tế; có tổng chủ biên cho các môn học/cấp học.3. Về nội dung giáo dụcCách tiếp cận truyền thốngCách tiếp cận mới- CT các môn học là nội dung thu nhỏ của các khoa học tương ứng. Quá chú trọng lôgic khoa học và tính hệ thống của môn học, dẫn tới ôm đồm nặng nề; nhiều kiến thức hàn lâm, thiếu tính thực tiễn; nặng về lí thuyết, nhẹ về thực hành. Các môn học còn thiếu tính liên môn.- Chỉ lựa chọn một số kiến thức cơ bản, cốt lõi, thiết thực giúp cho việc hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực người học. Chú ý tích hợp, liên môn; tăng tính thực tiễn và yêu cầu vận dụng vào thực tiễn đời sống; tăng cường hoạt động thực hành.Bổ sung các nội dung và hình thức mới: GD kinh doanh; dạy học toán, các môn khoa học bằng tiếng Anh.3. Về nội dung giáo dụcCách tiếp cận truyền thốngCách tiếp cận mới- Nội dung phân hóa chưa sâu, chưa phù hợp với các đối tượng HS khác nhau. - Phân luồng và hướng nghiệp kém hiệu quả.- Số đầu môn học quá nhiều, quá tải; nhiều ND không cần- Phân hóa bên trong (vi mô) và phân hóa bên ngoài (vĩ mô) sâu hơn, đặc biệt là nội dung tự chọn. Nội dung ở THPT gắn với phân luồng và nghề nghiệp.- Giảm số đầu môn học; các nội dung thiết thực vì được HS tự chọn4. VỀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤCCách tiếp cận truyền thốngCách tiếp cận mới- Nặng về thuyết trình, truyền bá kiến thức từ thầy sang trò; áp đặt, thiếu dân chủ.- Hạn chế trong phương pháp thực nghiệm.- Chưa chú trọng rèn luyện các phương pháp dạy cách học và tự học cho HS.- Học nhồi nhét, ít khợi dậy cá tính, sáng tạo.- Sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực, dân chủ. GV đóng vai trò là người tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học của HS.Chú trọng PPDH thực hành, tìm tòi nghiên cứu: dạy học giải quyết vấn đề; dạy học dựa trên dự án; phương pháp "Bàn tay nặn bột“,... Học chọn lọc, khuyến khích cá tính, sáng tạo.5. VỀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌCCách tiếp cận truyền thốngCách tiếp cận mới- Chủ yếu là dạy học trực tiếp trên lớp, trong bốn bức tường, cuốn SGK và bảng đen, phấn trắng- Ít thí nghiệm, thực hành, thực tế.- Phối hợp tổ chức hoạt động học trong/ngoài lớp học và ở nhà của học sinh.Chuyển kiến thức thành hoạt động.- Phối hợp giữa dạy học trực tiếp và dạy học trên mạng.- Phối hợp giữa dạy học trong trường và ngoài trường: dạy học thông qua di sản.6. VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤCCách tiếp cận truyền thốngCách tiếp cận mới- Chủ yếu dựa theo quy định về hoạt động ngoài giờ lên lớp trong chương trình, - Có tổ chức thêm một số buổi ngoại khóa của môn học.- Đa dạng các hoạt động GD: thi KHKT dành cho HS trung học; thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho HS; thi dạy học theo chủ đề tích hợp dành cho GV trung học; -Tăng cường các hoạt động giáo dục tư tưởng, đạo đức, KN sống, giá trị sống cho HS. Triển khai "Tuần lễ sinh hoạt đầu năm" dành cho HS đầu cấp.7. VỀ ĐIỀU KIỆN DẠY HỌCCách tiếp cận truyền thốngCách tiếp cận mớiChủ yếu khai thác các điều kiện dạy học trong phạm vi nhà trường.Sử dụng các điều kiện về CSVC trong trường như: phòng thí nghiệm; thư viện Khai thác các điều kiện bên ngoài nhà trường như các trường ĐH, CĐ; cơ sở nghiên cứu; di tích lịch sử, di sản văn hóa; các nguồn lực trên máy tính và mạng internet như thí nghiệm ảo, bài giảng điện tử, elearning8. VỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤCCách tiếp cận truyền thốngCách tiếp cận mới- Chủ yếu vẫn là đánh giá sự ghi nhớ, chưa chú trọng vận dụng kiến thức vào các tình huống thực tiễn cuộc sống; chưa khuyến khích sự sáng tạo, những suy nghĩ cá nhân.- Chủ yếu là đánh giá kết quả học tập (Đánh giá tổng kết)- Chú trọng đánh giá phẩm chất và năng lực của học sinh thông qua vận dụng kiến thức và thực hiện công việc.- Tăng cường đánh giá quá trình; đa dạng hóa các hình thức đánh giá: đánh giá trên lớp; đánh giá bằng hồ sơ; đánh giá bằng nhận xét; đánh giá thông qua sản phẩm dự án; bài thuyết trình; tăng cường hình thức đề mở, khuyến khích sáng tạo9. VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝCách tiếp cận truyền thốngCách tiếp cận mới- Cơ chế bao cấp, áp đặt mệnh lệnh, CT giáo dục được thực hiện rập khôn, máy móc theo theo quy định của cấp trên. - Cơ chế quản lí hạn chế khả năng sáng tạo của giáo viên và học sinh.- Cơ chế phân quyền, tăng cường sự chủ động, sáng tạo của cơ sở.- GV, tổ chuyên môn, nhà trường chủ động phát triển CT nhà trường; xây dựng kế hoạch giáo dục; chủ động tổ chức thực hiện CT và kế hoạch giáo dục trên cơ sở CT quốc gia.- Đổi mới công tác quản lí chuyên môn, tổ chức sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học để phát triển chuyên môn, nâng cao chất lượng đội ngũ GV.III. Đổi mới PPDH, KTĐG theo định hướng phát triển năng lực học sinhĐịnh hướng đổi mới chungDạy học thông qua tổ chức hoạt động học tập của HS;Dạy học chú trọng phương pháp tự học;Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác;Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò Tổ chức dạy học sao cho: HS được suy nghĩ nhiều hơn, được thảo luận nhiều hơn, được thực hành nhiều hơn, được hoạt động hiều hơn1. Định hướng đổi mới PPDHVai trò của GV và HS trong quá trình dạy họcGIÁO VIÊNHỌC SINHTƯ LIỆU DẠY HỌCHành động với tư liệu dạy học, trao đổi, tranh luận với nhau và với giáo viênHành động với tư liệu dạy học, tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học của học sinhTổ chức, kiểm tra, định hướngSỬ DỤNG KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINHChuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên tổ chức một tình huống học tập để chuyển giao nhiệm vụ cho học sinhHoạt động tự chủ: Học sinh hoạt động giải quyết nhiệm vụ (Cá nhân, cặp đôi, nhóm), giáo viên định hướng, hỗ trợ khi cầnBáo cáo, tranh luận, thảo luận: Giáo viên tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả và thảo luậnKết luận, nhận định: Giáo viên phân tích, nhận xét, đánh giá và định hướng cho hoạt động tiếp theo(1) Nhận thức đầy đủ vai trò của kiểm tra, đánh giá trong giáo dục: Là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu giáo dục, có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của HS.(2) Đánh giá cần phải dựa theo chuẩn KT, KN từng môn học, hoạt động giáo dục từng lớp; yêu cầu cơ bản cần đạt về KT, KN, thái độ (năng lực) của HS của cấp học.2. Định hướng đổi mới KTĐG(3) Phải phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì; đánh giá quá trình và đánh giá kết quả; giữa đánh giá của GV và tự đánh giá của HS;đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng.(4) Kết hợp giữa hình thức đánh giá bằng TNKQ và tự luận.(5) Sử dụng công cụ đánh giá thích hợp nhằm đánh giá toàn diện, công bằng, trung thực, có khả năng phân loại, giúp GV và HS điều chỉnh kịp thời việc dạy - học.2. Định hướng đổi mới KTĐGMột số khác biệt cơ bản giữa đánh giá năng lực người học và đánh giá KT-KN của người học Tiêu chíso sánhĐánh giá KT-KNĐánh giá năng lực1. Mục đích chủ yếu nhất- Xác định việc đạt kiến thức, kỹ năng theo mục tiêu của CTGD.- Đánh giá, xếp hạng giữa những người học với nhau. - Đánh giá khả năng HS vận dụng các KT, KN đã học vào giải quyết vấn đề thực tiễn của cuộc sống.Vì sự tiến bộ của người học so với chính họ.Một số khác biệt cơ bản giữa đánh giá năng lực người học và đánh giá KT-KN của người học Tiêu chíso sánhĐánh giá KT-KNĐánh giá năng lực2. Ngữ cảnh đánh giáGắn với nội dung học tập (những kiến thức, kỹ năng, thái độ) được học trong nhà trường.Gắn với ngữ cảnh học tập và thực tiễn cuộc sống của học sinh.Một số khác biệt cơ bản giữa đánh giá năng lực người học và đánh giá KT-KN của người học Tiêu chíso sánhĐánh giá KT-KNĐánh giá năng lực3. Nội dungđánh giá- Những KT, KT, thái độ ở một môn học.Quy chuẩn theo việc người học có đạt được hay không một nội dung đã được học.- Những KT, KN, thái độ ở nhiều môn học, nhiều hoạt động giáo dục và những trải nghiệm của bản thân HS trong cuộc sống xã hội (tập trung vào năng lực thực hiện).- Quy chuẩn theo các mức độ phát triển năng lực của người học.Một số khác biệt cơ bản giữa đánh giá năng lực người học và đánh giá KT-KN của người học Tiêu chíso sánhĐánh giá KT-KNĐánh giá năng lực4. Công cụ đánh giáCâu hỏi, bài tập, nhiệm vụ trong tình huống hàn lâm.Nhiệm vụ, bài tập trong tình huống, bối cảnh thực.5. Thời điểm đánh giáThường diễn ra ở những thời điểm nhất định trong quá trình dạy học, đặc biệt là trước và sau khi dạy.Đánh giá mọi thời điểm của quá trình dạy học, chú trọng đến đánh giá trong khi học.Trân trọng cảm ơn!Địa chỉ của lớptaphuantoanqn2014@gmail.comPass: toan012345
Tài liệu đính kèm: