Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi : Phần lịch sử Việt Nam từ 1946 đến 1954

doc 19 trang Người đăng TRANG HA Lượt xem 2580Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi : Phần lịch sử Việt Nam từ 1946 đến 1954", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi : Phần lịch sử Việt Nam từ 1946 đến 1954
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI :
PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ 1946 ĐẾN 1954.
A. NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN 
 I. Kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược bùng nổ.
1. Hoàn cảnh:
Trước hành động bội ước trắng trợn của thực dân Pháp với quyết tâm bảo vệ nền độc lập tự do Đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh đã quyết định phát động toàn quốc kháng chiến chống Pháp.
Sau Hiệp định Sơ bộ và Tạm ước thì mối quan hệ giữa ta và Pháp diễn ra khá căng thẳng và gay gắt.
- Về phía ta: Sau khi kí Hiệp định Sơ bộ và tạm ước ta kiên trì đấu tranh hoà bình nhưng cũng tích cực chuẩn bị lực lượng đề phòng tình thế bất trắc do thực dân Pháp gây ra.
Tháng 5 năm 1946 ta thành lập Mặt trận Liên Việt mở rộng khối đoàn kết dân tộc, ta tăng cường củng cố các tổ chức quần chúng, đẩy mạnh phát triển kinh tế, xây dựng lực lượng vũ trang.
Quyết tâm của toàn Đảng toàn dân để bảo vệ nền độc lập dân tộc được thể hiện trong Hiến pháp của nước Việt Nam dân chủ cộng hoàđấu tranh cho kì được một nước Việt Nam độc lập thống nhất.
 - Về phía Pháp: Với dã tâm cướp nước ta một lần nữa Pháp đã liên tiếp gây ra những hành động bội ước
-> Trước những hành động bội ước trắng trợn của Pháp đặt cách mạng của ta trước hai sự lựa chọn: tiếp tục đầu hàng thực dân Pháp hay chiến đấu đến cùng chống Pháp, con đường duy nhất của dân tộc ta lúc này là cầm súng chiến đấu chống lại thực dân Pháp xâm lược.
- Ngày 12-12-1946 Ban thường vụ trung ương Đảng họp ra chỉ thị “Toàn dân kháng chiến”
- Ngày 18 và19-12-1946 Hội nghị bất thường của Ban thường vụ TƯ Đảng họp phát động cả nước kháng chiến chống Pháp.
- Tối 19-12-1946 Chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
Như vậy cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ được coi là hành động tự vệ chính đáng của nhân dân ta. Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi “Chúng ta muốn hoà bình, chúng ta phải nhân nhượng làm nô lệ”
2. Nội dung lời kêu gọi Toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Hồ Chủ tịch giải thích rõ nguyên nhân vì sao chúng ta phải kháng chiến vì nền độc lập của dân tộc, bảo vệ hoà bình “Chúng ta muốn hoà bình lần nữa”
- Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, kêu gọi toàn thể nhân dân ta kháng chiến bằng mọi thứ cũ khí có được “Bất kì đàn ông đàn bà ai có súng dùng súng, ai có gươm dùng gươm không có súng không có gươm thì dùng quốc thuổng gậy gộc, ai cũng phải ra sức chống Pháp cứu nước” .
- Lời kêu gọi khẳng định triển vọng cuối cùng của cuộc kháng chiến: kháng chiến lần này là gian khổ khó khăn nhưng nhất định sẽ thắng lợi hoàn toàn “Dù phải gian lao kháng chiến nhưng với một lòng kiên quyết hy sinh thắng lợi nhất định sẽ thuộc về ta”
3. Ý nghĩa: Đây là tiếng gọi của non sông đất là mệnh lệnh tiến công là tiến kèn xung trận để kêu gọi nhân dân trường kì kháng chiến.
Lời kêu gọi thể hiện quyết tâm của Đảng của toàn dân thể hiện quyết tâm chiến đấu đến cùng vì một nước Việt Nam độc lập thống nhất. 
Là cơ sở để Đảng ta nêu lên đường lối kháng chiến cho cuộc kháng chiến toàn quốc lâu dài.
 II. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng :
“Toàn dân toàn diện trường kì tự lực cánh sinh, tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế”
- Kháng chiến toàn dân: là toàn dân kháng chiến trong đó lấy lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt -> đường lối này xuất phát từ truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc từ quan điểm cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân nên phải thực hiện toàn dân kháng chiến, phải có tổ chức giáo dục động viên nhân dân kháng chiến. Như vậy mới có lực lượng đánh lâu dài.
- Kháng chiến toàn diện: là kháng chiến trên tất cả các mặt trận (kinh tế, chính trị, ngoại giao..) ta phải kháng chiến toàn diện vì chiến tranh là cuộc đọ sức toàn diện giữa hai bên tham chiến -> có kháng chiến toàn diện thì mới làm cho khẩu hiệu kháng chiến toàn dân có nội dung thực sự, có kháng chiến toàn dân mới phát huy hết năng lực của mỗi cá nhân trong kháng chiến.
- Kháng chiến trường kì: Đây là chủ trương sáng suốt của Đảng dựa trên sự vận dụng chủ nghĩa Mác-Lê Nin vào hoàn cảnh nước ta. Là sự kế thừa và phát huy truyền thống dân tộc lấy yếu chống mạnh lấy ít địch nhiều ta kháng chiến lâu dài vì tương quan lực lượng ở những ngày đầu kháng chiến chênh lệch: Pháp mạnh hơn ta về vật chất, vũ khí nhưng ta mạnh hơn chúng về tinh thần, chính nghĩa. Kháng chiến lâu dài để ta có thời gian chuẩn bị lực lượng tiến tới tiêu diệt chúng.
- Kháng chiến tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ quốc tế: Đảng ta đề ra chủ trương này vì hiểu rất rõ mối quan hệ giữa các yếu tố chủ quan và khách quan, trong hai yếu tó thì yếu tố chủ quan giữ vai trò quyết định vì vậy cuộc kháng chiến của ta là cuộc kháng chiến do ta tự tiến hành, chỉ có tư lực cánh sinh mới phát huy hết sức mạnh của mình và làm cho sự giúp đỡ của bên ngoài có hiệu quả.
* Ý nghĩa:
- Sự vận dụng sáng tạo lí luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và kế thừa sự phát huy truyền thống giữ nước của ông cha ta và hoàn cảnh thực tiến của cuộc kháng chiến là đường lối chiến tranh nhân dân toàn dân đánh giặc, là tư tưởng vĩ đại của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đường lối nhằm phát huy sức mạnh toàn dân toàn diện của dân tộc khắc phục những nhược điểm về vật chất kĩ thuật vừa đánh vừa bồi dưỡng sức dân làm cho ta càng đánh càng mạnh. Đường lối này ngày càng phát triển và hoàn chỉnh hơn trong quá trình kháng chiến.
III. Những thắng lợi về quân sự.
1.Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16.
a. Nguyên nhân:
Thực dân Pháp bội ước vì chúng quyết tâm cướp nước ta một lần nữa thực hiện lệnh của Trung ương Đảng quân và dân ở các thành phố, thị xã có quân Pháp chiếm đóng đồng loạt nổ súng.
- Đảng ta chủ trương đánh địch ở các đô thị nhằm:
+ Chống âm mưu của Pháp muốn đánh úp cơ quan đầu não của ta, thủ đô Hà Nội và tiêu diệt lực lượng vũ trang của ta ở các đô thị.
+ Để yểm trợ cho cuộc rút lui chiến thuật di chuyển cơ quan đầu não và lực lượng ra các căn cứ để tiến hành cuộc kháng chiến lâu dài.
+ Tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch vây hãm chúng trong thành phố để Pháp không thực hiện chiến thuật đánh nhanh thắng nhanh.
b. DiÔn biÕn:
- T¹i Hµ Néi cuéc chiÕn ®Êu diÕn ra quyÕt liÖt ë B¾c Bé Phñ, Hµng B«ng qu©n d©n Hµ Néi ®· lo¹i khái vßng chiÕn ®Êu hµng ngh×n tªn ®Þch, giam ch©n ®Þch ë trong thµnh phè ®Õn ngµy 17-2-1947 trung ®oµn thñ ®« thùc hiÖn cuéc rót qu©n khái vßng v©y cña ®Þch, ra c¨n cø an toµn.
- T¹i c¸c thµnh phè kh¸c nh­ Nam §Þnh, HuÕ, §µ N½ng qu©n ta chñ ®éng tiÕn c«ng, tiªu diÖt nhiÒu sinh lùc ®Þch, giam ch©n Pháp suèt hai, ba th¸ng chiÕn ®Êu, buéc chóng ph¶i ®Çu hµng.
- Cuéc chiÕn ®Êu ë c¸c ®« thÞ phÝa B¾c vÜ tuyÕn 16 ®· thùc hiÖn ®­îc môc tiªu giam ch©n ®Þch trong c¸c ®« thÞ, lµm gi¶m b­íc tiÕn cña chóng t¹o ®iÒu kiÖn cho §¶ng vµ chÝnh phñ rót lªn c¨n cø ViÖt B¾c, chuÈn bÞ cho cuéc kh¸ng chiÕn l©u dµÞ ¢m m­u “®¸nh nhanh th¾ng nhanh ” cña thùc d©n Pháp bÞ thÊt b¹Þ
c. ý nghÜa:
§¸nh b¹i hoµn toµn ©m m­u cña thùc d©n Ph¸p nh»m ®¸nh óp c¬ quan ®Çu n·o cña ta ë Hµ Néi vµ lùc l­îng vò trang cña ta ë c¸c ®« thÞ. K×m ch©n ®Þch trong c¸c thµnh phè, b­íc lµm thÊt b¹i ©m m­u ®¸nh nhanh th¾ng nhanh cña thực dân Pháp t¹o ®iÒu kiÖn cho c¶ n­íc chuyÓn vµo kh¸ng chiÕn l©u dài.
-> Cuéc chiÕn ®Êu giam ch©n ®Þch ë c¸c ®« thÞ lµ chiÕn th¾ng oanh liÖt ®Çu tiªn cña qu©n vµ d©n ta trong 9 n¨m kh¸ng chiÕn toµn quèc. Th¾ng lîi nµy cæ vò nh©n d©n ta ë c¸c chiÕn tr­êng chiÕn ®Êu chèng Pháp mét c¸ch chñ ®éng. §©y lµ sù kÕ thõa vµ ph¸t huy nguyªn t¾c rót lui chiÕn l­îc vµ nguyªn t¾c ®¸nh l©u dµi cña cha «ng ta.
2. ChiÕn dÞch ViÖt B¾c Thu - §«ng n¨m 1947.
a. Âm mưu của Pháp.
- Tháng 3-1947 Pháp cử tướng Bô-la-éc sang làm cao uỷ Pháp ở Đông Dương thay cho Đác-giăng-li-ơ. Bô-la- éc lập ra Mặt trận quốc gia thống nhất, tiến tới thành lập một chính phủ bù nhìn trung ương, thực hiện kế hoạch tấn công lên Việt Bắc để nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
- Tấn công Việt Bắc nhằm: bao vây, tiêu diệt cơ quan đầu não của ta, tiêu diệt bộ đội chủ lực của ta, khoá chặt biên giới Việt Trung để ngăn chặn đường liên lạc của ta với quốc tế.
b. Hành động của Pháp:
- Để thực hiện âm mưu trên Pháp huy động 12.000 quân tinh nhuệ gồm cả không quân, quân thuỷ và quân bộ.
- Từ ngày 7/10/1947 ba cánh quân của Pháp tạo thành các gọng kìm đổ bộ và bao vây căn cứ địa Việt Bắc của ta.
c. Chủ trương của ta:
 	Ngày 19/10/1947 Ban thường vụ Trung ương đã họp, phân tích tình hình ra chỉ thị phá tan cuộc hành quân mùa Đông của Pháp bằng cách chặn đánh từng cánh quân một nhằm “giữ vững căn cứ địa Việt Bắc bảo vệ cơ quan đầu não kháng chiến và tính mạng của nhân dân gìn giữ chủ lực và tiêu diệt sinh lực địch”.
d. Diễn biến, kết quả, ý nghĩa:
* Diễn biến:
- Tại Bắc Cạn quân ta chủ động kịp thời phản công, tiến công bao vây tiêu diệt địch ở Chợ Mới, Chợ Đồn. Đồng thời ta cũng bí mật khẩn trương di chuyển các cơ quan trung ương Đảng, chính phủ, kho tàng đến nơi an toàn.
- Ở hướng Tây chúng ta chặn đánh tiêu diệt địch và thắng lớn ở các trận Đoan Hùng, Khe Lauđánh chìm nhiều ca nô tàu chiến.
- Ở hướng Đông quân ta phục kích đánh địch trên đường số 4 giành thắng lợi lớn ở Đèo Bông Lau-> đường số 4 trở thành “con đường chết” của thực dân Pháp.
->Hai gọng kìm Đông-Tây đã bị bẻ gãy.
* Kết quả:
 	Sau hơn hai tháng chiến đấu chiến dịch Việt Bắc đã thắng lợi quân ta đã loại khỏi vòng chiến đấu 6000 tên địch, 16 máy bay, 11 tàu chiến ca nô, phá huỷ nhiều phương tiện chiến tranh của địch, đại bộ phận quân Pháp phải rút lui khỏi miền Bắc, căn cứ địa Việt Bắc trở thành “mồ chôn gặc Pháp”.
* Ý nghĩa:
 	Chiến dịch Việt Bắc là chiến dịch phản công lớn đầu tiên của ta giành thắng lợi đã khẳng định đường lối kháng chiến đúng đắn của Đảng, thể hiện khả năng của quân dân ta trong cuộc kháng chiến chống Pháp và sự trưởng thành của bộ đội ta.
 	Chiến dịch đã phá tan âm mưu “đánh nhanh thắng nhanh” của thực dân Pháp, ta giữ được căn cứ địa Việt Bắc, bộ đội chủ lực ngày càng lớn mạnh.
 	Với chiến thắng Việt Bắc, cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp chuyển sang giai đoạn mới.
 	Đây là mốc khởi đầu sự thay đổi tương quan lực lượng giữ ta và địch theo chiều hướng có lợi cho ta.
 3. Chiến dịch Biên giới Thu - Đông năm 1950.
a. Bối cảnh lịch sử:
- Thuận lợi: 
+ Sau chiến dịch Việt Bắc Thu - Đông 1947 lực lượng kháng chiến của ta trưởng thành về mọi mặt và thế giới có nhiều biến chuyển thuận lợi.
+ Ngày 1-10-1949 cách mạng Trung Hoa thành công, nước Cộng hoà nhân dân trung Hoa ra đời.
+ Từ năm 1950 các nước xã hội chủ nghĩa lần lượt công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với ta. 
 	Như vậy cuộc kháng chiến của ta không còn đơn độc đã nhận được sự ủng hộ to lớn của bạn bè quốc tế. Thực dân pháp bị thất bại liên tiếp ở Việt Nam và Đông Dương nên ngày càng lệ thuộc vào Mĩ.
- Khó khăn: 
+ Từ năm 1945 Mĩ đã can thiệp và “dính líu” trực tiếp vào cuộc chiến tranh. + Mĩ đã giúp Pháp đề ra kế hoạch Rơ-ve, tăng cường phòng ngự trên đường số 4, thiết lập hành lang Đông - Tây hòng cắt đứt con đường liên lạc giữa nước ta với quốc tế và giữa Việt Bắc với đồng bằng, chuẩn bị tiến công lên Việt Bắc lần thứ hai để kết thúc chiến tranh. 
 	Như vậy kế hoạch Rơ-ve gây nhiều khó khăn cho cuộc kháng chiến của ta.
b. Âm mưu của pháp:
 	Trước những thắng lợi to lớn của nhân dân ta trong những năm 1948-1950 và sự sa lầy của Pháp ở Đông Dương, đế quốc Mĩ đã can thiệp và “dính líu” trực tiếp vào cuộc chiến tranh ở Việt Nam. Mĩ đã giúp Pháp đề ra kế hoạch Rơ-ve: 
+ Nhằm tập trung lực lượng giữ vững đồng bằng .
+ Tăng cường phòng ngự trên đường số 4, thiết lập hành lang Đông - Tây hòng cắt đứt con đường liên lạc giữa nước ta với quốc tế và giữa Việt Bắc với đồng bằng.
+ Khoá chặt biên giới Việt Trung bằng cách tăng cường phòng thủ trên đường số 4.
+ Thiết lập hành lang Đông – Tây kéo dài từ Hải Phòng lên Hà Nội, Hòa Bình, Sơn la để chia cắt sự liên lạc giữa căn cứ Việt Bắc với liên khu III và IV. Chuẩn bị tiến công lên Việt Bắc lần thứ hai để kết thúc chiến tranh.
c. Chủ trương của ta:
 	Trước tình hình thế giới và trong nước vừa tạo điều kiện vừa gây khó khăn cho ta, để tranh thủ những điều kiện thuận lợi khắc phục tình trạng bị bao vây từ bên trong đẩy mạnh cuộc kháng chiến phát triển sang giai đoạn mới tháng 6-1950 Đảng ta chủ trương chủ động mở chiến dịch Biên giới Thu - Đông nhằm ba mục tiêu:
+ Tiêu diệt quan trọng bộ phận sinh lực địch.
+ Khai thông biên giới Việt Trung.
+ Mở rộng củng cố căn cứ địa Việt Bắc, tạo điều kiện đẩy mạnh công cuộc kháng chiến.
 	Để chiến dịch toàn thắng Đảng vạch ra phương châm tác chiến, chủ tịch Hồ Chí Minh đã trực tiếp lên trận địa để chỉ đạo bộ đội kháng chiến, quyết tâm chiến đấu với khẩu hiệu “tất cả cho chiến dịch toàn thắng”.
d. Diễn biến:
- Mờ sáng ngày 16-9-1950 quân ta nổ súng tấn công vào cụm cứ điểm ở Đông Khê, mở màn chiến dịch. Cuộc chiến đấu diễn ra ác liệt trong 54 giờ. Đến sáng 18-9, ta tiêu diệt toàn bộ quân địch ở Đông Khê, làm cho Thất Khê bị uy hiếp. Cao Bằng bị cô lập, toàn bộ hệ thống phòng ngự của địch trên đường số 4 bị lung lay.
- Sau khi mất Đông Khê, địch quyết định cho quân rút khỏi Cao Bằng , Pháp cho mở cuộc hành quân kép:
+ Từ Hà Nội đánh lên Thái nguyên để thu hút lực lượng của ta.
+ Từ Thất khê tiến lên Đông Khê để chiếm lại Đông Khê và đón cánh quân từ Cao Bằng xuống.
- Ta đoán trước ý đồ của địch, cho quân mai phục chặn đánh các cánh quân của địch. Ngày 1-10-1950 ta làm xụp đổ kế hoạch rút quân của địch. Từ 10 đến 22-10 -1950 Pháp cho quân rút khỏi các cứ điểm còn lại trên đường số 4, Thất Khê, Na Sầm, Đồng Đăng, Lạng Sơn. Tại các chiến trường khác trên toàn quốc quân dân ta đã ra sức đánh địch, kiềm chế không cho chúng chi viện cho biên giới.
đ. Kết quả:
- Ta đã loại khỏi vòng chiến đấu 8300 tên địch, thu 3000 tấn vũ khí và 5 phương tiện chiến tranh.
- Khai thông 750 km đường biên giới từ Đình Lập đến Cao Bằng.
- Chọc thủng hành lang Đông Tây.
- Căn cứ địa Việt bắc được giữ vững và mở rộng, nối liền các địa phương trong cả nước.
e. Ý nghĩa:
- Đây là chiến dịch tiến công lớn đầu tiên của ta. Với thắng lợi này quân ta chủ động về chiến lược trên chiến trường chính (Bắc Bộ).
- Bộ đội chủ lực của liên tiếp mở các cuộc tiến công lớn và liên tiếp giành thắng lợi.
- Đây là thất bại về chính trị và quân sự của Pháp làm cho chúng bị đẩy vào thế phòng ngự bị động. Từ đó tạo nên đà thắng lợi mới cho cuộc kháng chiến của ta.
* Âm mưu kế hoạch mới của đế quốc Pháp và Mĩ: Sau chiến dịch Biên giới 1950, để tiếp tục chiến tranh ở Đông Dương, Pháp ngày càng dựa vào Mĩ nhiều hơn. Pháp cử đại tướng Đờ lát đờ Tátxinhi sang làm tổng chỉ huy quân viễn chinh của Pháp ở Đông Dương, kiêm chức cao ủy Pháp. Đờ lát đờ Tátxinhi đưa ra kế hoạch mới gồm 4 điểm:
+ Gấp rút tập trung quân Âu - Phi, ra sức xây dựng một lực lượng cơ động mạnh, phát triển ngụy quân.
+ Lập tuyến phòng thủ “Boong ke”, “vành đai trắng” bao quanh trung du và đồng bằng Bắc Bộ.
+ Tiến hành chiến tranh tổng lực, gấp rút bình định vùng tạm chiếm.
+ Đánh phá các căn cứ, hậu phương của ta để giành lại quyền chủ động về chiến lược.
- Để thực hiện kế hoạch trên, thực dân Pháp đã bắt người cướp của gây khó khăn cho ta, nhất là vùng sau lưng địch.
* Chủ trương của ta: 
- Sau chiến thắng Biên giới, cuộc kháng chiến của ta bước sang thời kì mới. Ta chủ động đánh địch trên chiến trường chính, còn Pháp có sự giúp đỡ của Mĩ đã cố gắng giành lại quyền chủ động. Cuộc kháng chiến ngày càng trở nên gay go, quyết liệt do đó cần phải tăng cường sự lãnh đạo của Đảng.
- Trong hoàn cảnh đó, Đảng đã tiến hành Đại hội đại biểu toàn quốc lần II tại Chiêm Hóa (Tuyên Quang) từ 11->19-2-1951.
* Nội dung của Đại hội:
- Đại hội đã thảo luận và thông qua báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng do Hồ Chí Minh trình bày. Báo cáo nêu rõ:
+ Thành tựu, kinh nghiệm của cách mạng thế giới trong nửa đầu thế kỉ XX.
+ Kinh nghiệm của Đảng qua các chặng đường cách mạng.
+ Phê phán những tư tưởng sai lầm đã nảy sinh trong quá trình kháng chiến.
+ Xác định nhiệm vụ của cách mạng lúc bấy giờ.
- Thảo luận và thông qua báo cáo “bàn về cách mạng Việt Nam” do đồng chí Trường Chinh trình bày. Báo cao nêu rõ đường lối cách mạng dân tộc dân chủ của nhân dân và tiến lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
- Đại hội quyết định đư Đảng ra hoạt động công khai với tên mới là Đảng lao động Việt Nam.
- Đại hội cũng thảo luận và quyết định nhiều chính sách cơ bản về các công tác xây dựng chính quyền, mặt trận, quân đội, tài chính..
- Đại hội bầu ra Ban chấp hành Trung ương Đảng do Hồ Chí Minh làm chủ tịch Đảng và đồng chí Trường Chinh làm tổng bí thư.
=>Ý nghĩa của đại hội:
- Đại hội đánh dấu mốc quan trọng trong quá trình lãnh đạo và trưởng thành của Đảng ta.
- Việc đưa Đảng ra hoạt động công khai với cương lĩnh chính trị đúng đắn đã tăng cường mối quan hệ giữa Đảng với quần chúng, tăng cường niềm tin của Đảng với quần chúng, có tác dụng thúc đẩy kháng chiến tiến lên giành những thắng lợi ngày một cao hơn. 
4. Quân ta giữ vững, phát triển quyền chủ động về chiến lược trên chiến trường chính (1951-1953).
 	Các lực lượng của ta đã chủ động tiến công địch ở Trung du và đồng bằng Bắc Bộ:
+ Chiến dịch Trung du (Trần Hưng Đạo) từ tháng 12-1950 đến tháng 1-1951ta đánh vào khu vực Vĩnh Yên, Phúc Yên tiêu diệt nhiều cứ điểm quan trọng của địch.
+ Chiến dịch đường số 18 (Hoàng Hoa Thám) từ tháng 3-1951 đến tháng 4-1951 đánh vào hệ thống phòng ngự của địch từ Phả Lại qua Đông Triều đến Quảng Ninh, Hòn Gai, Uông Bí.
+ Chiến dịch Hòa Bình: từ tháng 9 đến 14-11-1951. Sau ba tháng chiến đấu quân dân ta đã giành được thắng lợi to lớn. Đến 23-2-1952 toàn bộ quân địch đã rút chạy khỏi Hòa Bình. Ta tổ chức truy kích và tiêu diệt thêm một bộ phận sinh lực địch.
+ Chiến dịch Tây Bắc: Vào tháng 10-1952 ta mở chiến dịch Tây Bắc tiêu diệt nhiều cứ điểm quan trọng của địch ở Nghĩa Lộ giải phóng toàn tỉnh Nghĩa Lộ. Đến cuối tháng 12-1952 chiến dịch Tây Bắc kết thúc thắng lợi.
+ Chiến dịch Thượng Lào: tháng 4-1953 bộ đội ta phối hợp với quân Pa thét Lào mở chiến dịch Thượng Lào, giải phóng toàn bộ tỉnh Sầm Nưa, một phần Xiêng Khoảng và Phong Xa lì với trên 30 vạn dân. Khu giải phóng Thượng Lào được mở rộng, tình đoàn kết chiến đấu Việt Lào ngày càng bền vững.
=> Nhìn chung từ sau Biên giới Thu-Đông 1950 đến 1951-1953:
+ Ta đã giành, giữ vững và phát triển quyền chủ động chiến lược trên chiến trường chính Bắc Bộ.
+ Ta tiêu hao thêm nhiều sinh lực địch, giải phóng nhiều vùng đất đai rộng lớn.
+ Lực lượng của ta ngày càng lớn mạnh với ba thứ quân: bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương và dân quân du kích.
5. Cuộc tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953-1954.
a. Kế hoạch Na va và chiến lược của ta trong Đông - Xuân 1953-1954.
* Hoàn cảnh:
- Sau 8 năm kháng chiến, lực lượng của ta ngày càng lớn mạnh, thu được nhiều thắng lợi trên các mặt trận quân sự, ta giành được quyền chủ động chiến lược trên chiến trường chính Bắc Bộ: mở một loạt chiến dịch đẩy địch vào thế bị động đối phó, lúng túng.
- Thực dân Pháp càng tiếp tục chiến tranh càng suy yếu và thất bại nặng nề. Đến năm 1953, số quân địch bị thiệt hại là 39000 tên. Vùng chiếm đóng bị thu hẹp, kinh tế, tài chính gặp nhiều khó khăn. Nhân dân thế giới và nhân dân Pháp lên án cuộc chiến tranh của Pháp ở Đông Dương.
- Mĩ lợi dụng khó khăn của Pháp ngày càng can thiệp sâu hơn vào Đông Dương.
- Trước tình thế đó, Pháp phải dựa vào sự viện trợ của Mĩ để kéo dài chiến tranh, tìm “thắng lợi” trong quân sự và ra đi trong “danh dự”. Vì vậy tháng 5-1953 Pháp quyết định cử tướng Nava sang làm tổng chỉ huy quân đội viễn chinh Pháp ở Đông Dương. Kế hoạch quân sự Nava ra đời.
* Nội dung của kế hoạch Nava:
Kế hoạch Nava được thực hiện trong 18 tháng và chia làm hai bước:
+ Bước 1: (từ Thu Đông 1953 đến Xuân 1954): chủ yếu phòng ngự chiến lược ở miền Bắc, thực hiện tiến công chiến lược trên chiến trường miền Nam, đồng thời ra sức mở rộng ngụy quân, tập trung binh lực, xây dựng lực lượng cơ động mạnh.
+ Bước 2: (từ Thu 1954): chuyển lực lượng ra chiến trường Bắc Bộ, thực hiện tiến công chiến lược, cố giành thắng lợi quyết định, buộc Việt Nam phải đàm phán theo những điều kiện có lợi cho chúng.
Để thực hiện kế hoạch thực dân Pháp tập trung quân cơ động ở chiến trường Đông Dương gồm 84 tiểu 

Tài liệu đính kèm:

  • docOn_HSG_Su_cap_Tinh_19451954.doc