THÔNG TIN CHUNG VỀ CHUYÊN ĐỀ Tên chuyên đề: “Bồi dưỡng học sinh giỏi chuyên đề về giải bài tập nhận biết và phân biệt chất” Tác giả: - Họ và tên: Phùng Thu Thủy - Chức vụ: Giáo viên - Đơn vị công tác: Trường THCS Thượng Trưng - Vĩnh Tường. Đối tượng học sinh bồi dưỡng: - Học sinh lớp 8, 9 tham gia các kì thi HSG cấp huyện, cấp tỉnh Thời gian bồi dưỡng: 6 tiết PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ Nâng cao chất lượng giáo dục là vấn đề không chỉ của ngành giáo dục mà còn được toàn xã hội quan tâm. Chính vì lẽ đó mà nó là một phần quan trọng trong chủ đề của nhiều năm học. Để nâng cao chất lượng giáo dục cần đầu tư nâng cao chất lượng đại trà bằng nhiều phương pháp, song đầu tư cho chất lượng mũi nhọn để phát hiện, chọn lựa và bồi dưỡng học sinh giỏi cũng là một vấn đề hết sức quan trọng. Việc bồi dưỡng học sinh giỏi là nhiệm vụ hàng đầu của ngành giáo dục nói chung và của mỗi giáo viên nói riêng. Học sinh giỏi góp phần rất lớn trong việc đánh giá công tác giáo dục của nhà trường cũng như đối với mỗi giáo viên. Làm thế nào để tạo cho học sinh hứng thú say mê bộ môn Hoá học ngay từ bậc THCS để từ đó giáo viên sớm khai thác nguồn “ tiềm năng” quý giá này và tạo ra được những “sản phẩm” học sinh giỏi luôn là vấn đề mà các thầy cô giáo dạy bộ môn trăn trở. Để bồi dưỡng học sinh giỏi đạt hiệu quả và chất lượng cao. Giáo viên cần xác định rõ nội dung, vị trí của từng tiết học mà định ra những kiến thức cơ bản cần bồi dưỡng, dự kiến những sai lệch mà học sinh có thể mắc để có phương pháp khắc phục, xác định điều kiện áp dụng của kiến thức, sự liên quan đến kiến thức trước và sau nó. - Nội dung phải từ dễ đến khó - Phần đầu là bài tập để nhắc lại và chính xác hoá kiến thức, tiếp theo là mức độ khó dần. - Đa dạng hoá về bài tập để phát huy tư duy, sáng tạo của học sinh. I. Lí do chọn đề tài. Cơ sở lí luận: Để bồi dưỡng cho học sinh có năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, lý luận dạy học hiện đại khẳng định: Cần phải đưa học sinh vào chủ thể hoạt động nhận thức, học trong hoạt động. Học sinh bằng hoạt động tự lực, tích cực của mình mà chiếm lĩnh kiến thức. Quá trình này được lặp đi lặp lại nhiều lần sẽ góp phần hình thành và phát triển cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo. Tăng cường tính tích cực phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh trong quá trình học tập là một yêu cầu rất cần thiết. đòi hỏi người học tích cực, tự lực tham gia sáng tạo trong quá trình nhận thức. Bộ môn hóa học ở phổ thông có mục đích trang bị cho học sinh hệ thống kiến thức cơ bản, bao gồm các kiến thức về cấu tạo chất, phân loại chất và tính chất của chúng. Việc nắm vững các kiến thức cơ bản góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở bậc phổ thông, chuẩn bị cho học sinh tham gia các hoạt động sản xuất và các hoạt động sau này. Bài tập hóa học là một trong những nguồn để hình thành kiến thức kỹ năng mới cho học sinh. Đồng thời thông qua giải bài tập hóa học sẽ giúp học sinh hình thành, rèn luyện, củng cố kiến thức kỹ năng phát triển tư duy. Đây là một công cụ hữu hiệu để kiểm tra kiến thức kỹ năng của học sinh. Nó giúp giáo viên phát hiện được trình độ học sinh, làm bộc lộ những khó khăn, sai lầm của học sinh trong học tập hóa học đồng thời là biện pháp giúp học sinh khắc phục sai lầm và vượt qua khó khăn đó. Muốn đạt được mục đích trên, ngoài hệ thống kiến thức về lý thuyết thì hệ thống bài tập hóa học giữ một vị trí và vai trò rất quan trọng trong việc dạy và học hóa học ở trường phổ thông nói chung, ở trường THCS nói riêng. Bài tập hóa học giúp người giáo viên kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Từ đó phân loại học sinh để có kế hoạch dạy học sát với đối tượng. Qua nghiên cứu bài tập hóa học, bản thân tôi thấy rõ nhiệm vụ của mình trong giảng dạy cũng như trong giáo dục học sinh. 2.Cơ sở thực tiễn: Bài tập hóa học là nguồn để hình thành, rèn luyện, củng cố, kiểm tra các phương thức, kĩ năng cho học sinh. Bài tập hóa học có tác dụng mở rộng, nâng cao kiến thức cho học sinh. Bài tập hóa học giúp giáo viên rèn luyện nhân cách cho học sinh: Tính chủ động sáng tạo, tính cẩn thận kiên trì ... ý chí quyết tâm trong học tập. Đặc biệt bài tập hóa học còn giúp việc rèn luyện tư duy sáng tạo cho học sinh. Từ thực tiễn qua quá trình dạy học tôi nhận thấy: Nếu không chú trọng rèn luyện khả năng tư duy cho học sinh thì kiến thức học sinh tiếp thu rất hạn chế và hời hợt. Độ bền và nhớ kiến thức không lâu. Việc tạo hứng thú và niềm tin cho học sinh trong quá trình học sẽ gặp nhiều khó khăn. Vậy làm thế nào để giảng dạy tốt bộ môn hóa học, làm thế nào để phát huy được tính tích cực tự lực của học sinh, gây hứng thú học tập cho các em là một khó khăn, một điều trăn trở rất lớn trong mỗi chúng ta đặc biệt trong tìm kiếm lời giải bài tập của các em. Thường có 2 dạng bài tập: Bài tập định tính và bài tập định lượng. Thông thường chúng ta hay tập trung chủ yếu vào bài tập tính toán mà chưa chú ý đến các dạng bài tập như: nhận biết và phân biệt chất, điều chế chất, bài tập liên quan đến giải thích hiện tượng thực tiễn Khi gặp các bài toán này học sinh thường hay lúng túng và ngại làm tuy rằng bài toán này không quá khó nhưng vì dài và không phân biệt rõ các dạng của bài tập nhận biết nên kết quả là không chính xác. Từ những vấn đề trên, với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình về việc tìm tòi phương pháp dạy học thích hợp với những điều kiện hiện có của học sinh, nhằm phát triển tư duy của học sinh THCS, giúp các em tự lực chiếm lĩnh tri thức, tạo tiền đề quan trọng cho việc phát triển tư duy của các em ở các cấp học cao hơn và đặc biệt trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi đạt kết quả cao. Nên tôi đã chọn tên chuyên đề là: “Bồi dưỡng học sinh giỏi chuyên đề về giải bài tập nhận biết và phân biệt chất”. II. Mục đích nghiên cứu. Bồi dưỡng học sinh giỏi về dạng bài tập nhận biết và phân biệt chất nhằm phát triển năng lực học sinh, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh để đạt kết quả cao trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi và giúp học sinh yêu thích môn Hóa học. III. Nhiệm vụ nghiên cứu. Qua nghiên cứu chuyên đề để nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn hóa học ở bậc THCS. IV. Đối tượng và khách thể nghiên cứu. Học sinh giỏi khối 8, 9 trường THCS Thượng Trưng - Huyện Vĩnh Tường - Tỉnh Vĩnh Phúc. PHẦN II: NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ A. PHƯƠNG PHÁP CHUNG LÀM BÀI TẬP NHẬN BIẾT Cơ sở để giải bài tập này là dựa vào các tính chất khác nhau của từng chất. Vậy học sinh cần hiểu rõ về tính chất vật lý, tính chất hóa học của các chất, các loại hợp chất. Nguyên tắc: Dùng hóa chất thông qua phản ứng có hiện tượng xuất hiện để nhận biết các hóa chất đựng trong các bình mất nhãn. Phản ứng nhận biết: Phản ứng hóa học được chọn để nhận biết là phản ứng đặc trưng đơn giản, nhanh nhạy, có hiện tượng rõ ràng (kết tủa, hòa tan, sủi bọt khí, mùi, thay đổi màu sắc). Cách trình bày bài tập nhận biết: Bước 1: Trích mẫu thử (Đánh số thứ tự tương ứng) Bước 2: Chọn thuốc thử để nhận biết (Tùy theo yêu cầu của đề bài: thuốc thử không giới hạn, có giới hạn hay không dùng thuốc thử nào khác) Bước 3: Cho thuốc thử vào mẫu thử, trình bày hiện tượng quan sát được (mô tả hiện tượng xảy ra) rút ra kết luận đã nhận biết được chất nào. Bước 4: Viết phương trình phản ứng xảy ra khi nhận biết để minh họa. B. MỘT SỐ THUỐC THỬ DÙNG ĐỂ NHẬN BIẾT CÁC HỢP CHẤT VÔ CƠ THÔNG DỤNG Chất cần NB Thuốc thử Hiện tượng Phương trình phản ứng KIM LOẠI Li K Na Ca Ba Đốt cháy Li cho ngọn lửa đỏ tía K cho ngọn lửa tím Na cho ngọn lửa vàng Ca cho ngọn lửa đỏ da cam Ba cho ngọn lửa vàng lục H2O Tạo thành dung dịch + H2 (Với Ca® dd đục) M + nH2O ® M(OH)n + H2 Be Zn Al dd kiềm Tan + H2 M +(4-n)OH- + (n-2)H2O ® MO2n-4 + H2 KIM LOẠI Kloại từ Mg® Pb dd axit (HCl) Tan + H2 (Pb có ↓ PbCl2 màu trắng) M + nHCl ® MCln +H2 Cu HCl/H2SO4 loãng có sục O2 Tan + dung dịch màu xanh 2Cu + O2 + 4HCl ® 2CuCl2 + 2H2O Đốt trong O2 Màu đỏ ® màu đen 2Cu + O2 2CuO Ag HNO3đ/t0 sau đó cho NaCl vào dung dịch Tan + NO2 nâu đỏ + trắng Ag + 2HNO3đ AgNO3 + NO2 + H2O AgNO3+ NaClAgCl+ NaNO3 PHI KIM I2 Hồ tinh bột Màu xanh S Đốt trong O2 khí SO2 mùi hắc S + O2 SO2 P Đốt trong O2 và hòa tan sản phẩm vào H2O Dung dịch tạo thành làm quỳ tím hóa đỏ 4P + O2 2P2O5 P2O5 + 3H2O ® 2H3PO4 (Dung dịch H3PO4 làm đỏ quỳ tím) C Đốt trong O2 CO2 làm đục nước vôi trong C + O2 CO2 CO2 + Ca(OH)2 ® CaCO3 + H2O KHÍ VÀ HƠI Cl2 Nước Br2 Nhạt màu 5Cl2 + Br2 + 6H2O ® 10HCl + 2HBrO3 dd KI + hồ tinh bột Không màu ® màu xanh Cl2 + 2KI ® 2KCl + I2 Hồ tinh bột màu xanh O2 Tàn đóm Tàn đóm bùng cháy Cu, t0 Cu màu đỏ ® màu đen 2Cu + O2 2CuO H2 Đốt,làm lạnh Hơi nước ngưng tụ 2H2 + O2 2H2O CuO, t0 Hóa đỏ CuO + H2 Cu + H2O H2O (hơi) CuSO4 khan Trắng ® xanh CuSO4 + 5H2O ® CuSO4.5H2O CO CuO Đen ® đỏ CuO + CO Cu + CO2 dd PdCl2 ® ↓ Pd vàng CO + PdCl2 + H2O ® Pd↓ +2HCl + CO2 Đốt trong O2 rồi dẫn sản phẩm cháy qua dd nước vôi trong Dung dịch nước vôi trong vẩn đục 2CO + O2 2CO2 CO2 + Ca(OH)2 ® CaCO3↓ + H2O CO2 dd nước vôi trong Dung dịch nước vôi trong vẩn đục CO2 + Ca(OH)2 ® CaCO3 ↓+ H2O SO2 nước Br2 Nhạt màu SO2 + Br2 + 2H2O ® H2SO4 + 2HBr KHÍ VÀ HƠI dd thuốc tím Nhạt màu 5SO2 + 2KMnO4 + 2H2O ® 2H2SO4 + 2MnSO4 + K2SO4 Dung dịch H2S Tạo bột màu vàng SO2 + 2 H2S → 3S↓ + 2 H2O - Dung dịch I2 Nhạt màu vàng của dung dịch I2 SO2 + I2 + 2 H2O → H2SO4 + 2HI - Dung dịch Ca(OH)2 dư Làm cho nước vôi trong bị vẩn đục SO2 + Ca(OH)2 → CaSO3↓ + H2O SO3 Dd BaCl2 ® BaSO4 ↓ trắng BaCl2 + H2O + SO3 ® BaSO↓+ 2HCl H2S mùi Trứng thối Dd Pb(NO3)2 ® PbS↓ đen Pb(NO3)2 +H2S ® PbS↓ + 2HNO3 HCl Quỳ tím ẩm Hóa đỏ NH3 Khói trắng NH3 + HCl ® NH4Cl NH3 Quỳ tím ẩm Hóa xanh HCl Khói trắng NH3 + HCl ® NH4Cl NO Không khí Hóa nâu 2NO + O2 ®2 NO2 NO2 Quỳ tim ẩm Hóa đỏ Làm lạnh Màu nâu ® không màu 2NO2 N2O4 N2 Que đóm cháy Tắt DUNG DỊCH Axit: HCl Quỳ tím Hóa đỏ Muối cacbonat; sunfit, sunfua, kim loại đứng trước H Có khí CO2, SO2, H2S, H2 2HCl + CaCO3 ® CaCl2 + CO2 + H2O 2HCl + CaSO3 ® CaCl2 + SO2+ H2O 2HCl + FeS ® FeCl2 + H2S 2HCl + Zn ® ZnCl2 + H2 Axit HCl đặc MnO2 Khí Cl2 màu vàng lục bay lên 4HCl + MnO2 MnCl2 +Cl2 +2H2O Axit H2SO4 loãng Quỳ tím Hóa đỏ Muối cacbonat; sunfit, sunfua, kim loại đứng trước H Dung dịch muối của Ba. Có khí CO2, SO2, H2S, H2, Tạo kết tủa trắng. H2SO4 + Na2CO3 ® 2Na2SO4 + CO2 + H2O H2SO4 + CaSO3 ® CaSO4 + SO2 + H2O H2SO4 + FeS ® FeSO4 + H2S H2SO4 + Zn ® ZnSO4 + H2 Axit HNO3, H2SO4 đặc nóng Hầu hết các kim loại (trừ Au, Pt) Có khí thoát ra 4HNO3(đ) + Cu ® Cu(NO3)2 + 2NO + 2H2O Cu +2H2SO4(đ, nóng) ® CuSO4 + 2SO2 + 2H2O Dung dịch Bazơ Quỳ tím Hóa xanh Dung dịch phenol phtalein Hóa hồng Muối sunfat Dd muối Ba2+ ↓trắng BaSO4 BaCl2 + Na2SO4 ® BaSO4↓+ 2NaCl Muối clorua Dd AgNO3 ↓trắng AgCl AgNO3 + NaCl® AgCl↓+ NaNO3 Muối photphat ↓vàng Ag3PO4 3AgNO3 + Na3PO4 ® Ag3PO4↓+ 3NaNO3 Muối cacbonat, sunfit Dd axit ® CO2, SO2 CaCO3 + 2HCl ® CaCl2 + CO2 + H2O CaSO3 + 2HCl ® CaCl2 + SO2 + H2O Muối hiđrocacbonat Dd axit CO2 NaHCO3 + HCl ® NaCl + CO2+ H2O Muối hiđrosunfit Dd axit SO2 NaHSO3 + HCl ® NaCl + SO2 + H2O Muối Magie Dung dịch kiềm NaOH, KOH Kết tủa trắng Mg(OH)2 không tan trong kiềm dư MgCl2 + 2KOH ® Mg(OH)2↓ + 2KCl Muối đồng Kết tủa xanh lam : Cu(OH)2 CuCl2 + 2NaOH ® Cu(OH)2↓ + 2NaCl Muối Sắt (II) Kết tủa trắng xanh : Fe(OH)2 FeCl2 + 2KOH ® Fe(OH)2↓ + 2KCl Muối Sắt (III) Kết tủa nâu đỏ : Fe(OH)3 FeCl3 + 3KOH ® Fe(OH)3↓+ 3KCl Muối Nhôm Kết tủa keo trắng Al(OH)3 tan trong kiềm dư AlCl3 + 3NaOH ® Al(OH)3↓ + 3NaCl Al(OH)3 + NaOH ® NaAlO2 + 2H2O Muối Natri Lửa đèn khí Ngọn lửa màu vàng Muối Kaki Ngọn lửa màu tím OXIT Ở THỂ RẮN Na2O K2O BaO CaO H2O ® dd làm xanh quỳ tím (CaO tạo ra dung dịch đục) Na2O + H2O ® 2NaOH P2O5 H2O ® dd làm đỏ quỳ tím P2O5 + 3H2O ® 2H3PO4 SiO2 Dd HF ® tan tạo SiF4 SiO2 + 4HF ® SiF4 +2H2O Al2O3, ZnO kiềm ® dd không màu Al2O3 + 2NaOH ® 2NaAlO2 + H2O ZnO + 2NaOH ® Na2ZnO2 + H2O CuO Axit ® dd màu xanh CuO + 2HCl ® CuCl2 + H2O MnO2 HCl đun nóng ® Cl2 màu vàng 4HCl + MnO2 MnCl2 +Cl2 +2H2O Ag2O HCl đun nóng ® AgCl ¯ trắng Ag2O + 2HCl ®2AgCl¯ + H2O FeO, Fe3O4 HNO3 đặc ® NO2 màu nâu FeO + 4HNO3 ® Fe(NO3)3 + NO2 + 2H2O Fe3O4 + 10HNO3 ® 3Fe(NO3)3 + NO2+ 5H2O Fe2O3 HNO3 đặc ® tạo dd màu nâu đỏ, không có khí thoát ra Fe2O3 + 6HNO3 ® 2Fe(NO3)3 + 3H2O C. CÁC DẠNG BÀI TOÁN THƯỜNG GẶP I. Dạng toán không giới hạn thuốc thử: 1. Nhận biết chất rắn: Khi nhận biết các chất rắn cần lưu ý một số vấn đề sau: - Nếu đề yêu cầu nhận biết các chất ở thể rắn, hãy thử nhận biết theo thứ tự: Bước 1: Thử tính tan trong nước. Bước 2: Thử bằng dung dịch axit (HCl, H2SO4, HNO3) Bước 3: Thử bằng dung dịch kiềm. - Có thể dùng thêm lửa hoặc nhiệt độ, nếu cần. Bài 1: Bằng phương pháp hoá học hãy nhận biết các chất rắn riêng biệt sau: a) BaO, MgO, CuO. b) CuO, Al, MgO, Ag, c) CaO, Na2O, MgO và P2O5 d) Na2O, CaO, Ag2O, Al2O3, Fe2O3, MnO2, CuO. e) P2O5, Na2CO3, NaCl, MgCO3 f) NaOH, KNO3, CaCO3, MgO, P2O5, BaSO4 Hướng dẫn giải Trích các mẫu thử cho vào các ống nghiệm riêng biệt để nhận biết. a. -Hoà tan 3 ôxit kim loại bằng nước, nhận biết được BaO tan tạo ra dung dịch trong suốt: PTPƯ: BaO + H2O ® Ba(OH)2 - Hai oxit còn lại cho tác dụng với dung dịch HCl, nhận ra MgO tạo ra dung dịch không màu, CuO tan tạo dung dịch màu xanh. PTPƯ: MgO + 2HCl ® MgCl2 + H2O CuO + 2HCl ® CuCl2 + H2O b. - Dùng dung dịch NaOH, nhận được Al vì có khí bay ra: PTPƯ: 2Al + 2NaOH + 2H2O ® 2NaAlO2 + 3H2 - Dùng dung dịch HCl, nhận được: + MgO tan tạo dung dịch không màu: MgO + 2HCl ® MgCl2 + H2O + CuO tan tạo dung dịch màu xanh: CuO + 2HCl ® CuCl2 + H2O + Còn lại là Ag không phản ứng c. - Hòa tan 4 mẫu thử vào nước, nhận biết được MgO không tan; CaO tan tạo dung dịch đục; hai mẫu thử còn lại tan tạo dung dịch trong suốt. - Thử giấy quì tím với hai dung dịch vừa tạo thành, nếu giấy quì tím chuyển sang đỏ là dung dịch axit thì chất ban đầu là P2O5; nếu quì tím chuyển sang xanh là bazơ thì chất ban đầu là Na2O. PTPƯ: Na2O + H2O ® 2NaOH CaO + H2O ® Ca(OH)2 P2O5 + 3H2O ® 2H3PO4 d. - Hòa tan các mẫu thử vào nước, nhận biết Na2O tan tạo dung dịch trong suốt; CaO tan tạo dung dịch đục. PTPƯ: Na2O + H2O ® 2NaOH CaO + H2O ® Ca(OH)2 ít tan - Dùng dung dịch HCl đặc để nhận biết các mẫu thử còn lại PTPƯ: Ag2O + 2HCl ® 2AgCl¯ trắng + H2O Al2O3 + 6HCl ® 2AlCl3 + 3H2O (dung dịch không màu) Fe2O3 + 6HCl ® 2FeCl3 + H2O(dd màu vàng nhạt) CuO + 2HCl ® CuCl2 + 2H2O (dung dịch màu xanh) MnO2 + 4HCl ® MnCl2 + Cl2 vàng nhạt + 2H2O e. - Hòa tan các mẫu thử vào nước, nhận biết được MgCO3 vì không tan, 3 mẫu thử còn lại tan tạo dung dịch trong suốt. PTPƯ: P2O5 + 3H2O ® 2H3PO4 - Dùng giấy quì tím thử các dung dịch vừa tạo thành, nhận biết được dung dịch Na2CO3 làm quì tím hoá xanh, dung dịch làm quì tím hoá đỏ là H3PO4 vậy chất ban đầu là P2O5, dung dịch không đổi màu quì tím là NaCl. f. - Hoà tan các mẫu thử vào nước, ta chia thành hai nhóm: + Nhóm 1 tan: NaOH, KNO3, P2O5 PTPƯ: P2O5 + 3H2O ®2H3PO4 + Nhóm 2 không tan: CaCO3, MgO, BaSO4 - Dùng quì tím thử các dung dịch ở nhóm 1: dung dịch làm quì tím hoá xanh là NaOH, dung dịch làm quì tím hoá đỏ là H3PO4 thì chất ban đầu là P2O5, dung dịch không làm đổi màu quì tím là KNO3. - Cho các mẫu thử ở nhóm 2 tác dụng với dung dịch HCl, mẫu thử có sủi bọt khí là CaCO3, mẫu thử tan tạo dung dịch trong suốt là MgO, mẫu thử không phản ứng là BaSO4. PTPƯ: CaCO3 + 2HCl ® CaCl2 + CO2 + H2O MgO + 2HCl ® MgCl2 + H2O Bài 2: Có 3 kim loại là nhôm, bạc, sắt. Hãy nêu phương pháp hoá học để nhận biết từng kim loại. Các dụng cụ hóa chất coi như có đủ. Viết các phương trình hóa học để nhận biết. Hướng dẫn giải GV cần hướng dẫn để học sinh biết dựa vào tính chất riêng của từng chất để nhận biết chúng. Như trong bài này chỉ có Al tác dụng với NaOH (nhận ra Al), còn Fe phản ứng được với HCl (nhận ra Fe), còn lại là Ag không phản ứng được với HCl hay NaOH. HDHS viết PTPƯ. 2. Nhận biết dung dịch Một số lưu ý: - Nếu phải nhận biết các dung dịch mà trong đó có axit hoặc bazơ và muối thì nên dùng quì tím (hoặc dung dịch phenolphtalein) để nhận biết axit hoặc bazơ trước rồi mới nhận biết đến muối sau. - Nếu phải nhận biết các muối tan, thường nên nhận biết anion (gốc axit) trước, nếu không được thì mới nhận biết cation (kim loại hoặc amoni) sau. Bài 1: Bằng phương pháp hóa học hãy nhận biết các dung dịch sau: HCl, NaOH, Na2SO4, NaCl. HCl, H2SO4 NaCl, Na2CO3 NaOH, BaCl2, Ba(OH)2, NaCl Na2SO4, K2CO3, BaCl2, AgNO3 KNO3, Cu(NO3)2, AgNO3, Fe(NO3)3 Hướng dẫn giải Trích các mẫu thử để nhận biết a. - Dùng quì tím để nhận biết HCl vì làm quì tím hóa đỏ, NaOH làm quì tím hóa xanh, Na2SO4 và NaCl không làm đổi màu quì tím. - Dùng dung dịch BaCl2 để nhận biết 2 dung dịch không làm đổi màu quì tím thấy phản ứng tạo kết tủa trắng chất ban đầu là Na2SO4, còn NaCl không phản ứng. PTPƯ: BaCl2 + Na2SO4 ® BaSO4 trắng + 2NaCl b. - Dùng quì tím để nhận biết được Na2CO3 làm quì tím hóa xanh, NaCl không đổi màu quì tím, HCl và H2SO4 làm quì tím hóa đỏ. - Dùng dung dịch BaCl2 để nhận biết 2 dung dịch làm quì tím hóa đỏ: H2SO4 phản ứng tạo kết tủa trắng, HCl không phản ứng. PTPƯ: BaCl2 + H2SO4 ® BaSO4trắng + 2HCl c. - Dùng quì tím chia thành hai nhóm. + Nhóm 1: NaOH, Ba(OH)2 làm quì tím hoá xanh + Nhóm 2: BaCl2, NaCl không đổi màu quì tím - Cho dung dịch Na2SO4 vào từng mẫu thử ở hai nhóm. Ở nhóm 1: mẫu tạo kết tủa trắng là Ba(OH)2, NaOH không phản ứng. Nhóm 2: mẫu tạo kết tủa trắng là BaCl2, NaCl không phản ứng. PTPƯ: Ba(OH)2 + Na2SO4 ® BaSO4trắng + 2NaOH BaCl2 + Na2SO4 ® BaSO4trắng + 2NaCl d. - Dùng dung dịch HCl để nhận biết được K2CO3 vì có khí thoát ra, AgNO3 có kết tủa trắng tạo thành. PTPƯ: K2CO3 + 2HCl ® 2KCl + CO2 + H2O AgNO3 + HCl ® AgCltrắng + HNO3 -Dùng dung dịch BaCl2 để nhận biết Na2SO4 vì có kết tủa trắng tạo thành, BaCl2 không phản ứng. PTPƯ: BaCl2 + Na2SO4 ® BaSO4trắng + 2NaCl e. - Dùng dung dịch NaOH để nhận biết: Thấy tạo kết tủa xanh chất ban đầu là Cu(NO3)2; tạo kết tủa trắng sau đó hóa đen chất ban đầu là AgNO3; tạo kết tủa đỏ nâu chất ban đầu là Fe(NO3)3; KNO3 không phản ứng. PTPƯ: Cu(NO3)2 + 2NaOH ® Cu(OH)2xanh + 2NaNO3 AgNO3 + NaOH ® AgOHtrắng + NaNO3 2AgOH ® Ag2Ođen + H2O Fe(NO3)3 + 3NaOH ® Fe(OH)3nâu đỏ + 3NaNO3 Bài 2: Bằng phương pháp hóa học hãy nhận biết các chất lỏng sau: HCl, H2SO4, HNO3, H2O bị mất nhãn. Hướng dẫn giải - Dùng giấy quỳ tím nhúng vào các lọ chứa các chất lỏng, trong đó có một lọ không làm giấy quỳ đổi màu, nhận được lọ chứa nước. - Các lọ còn lại, trích mỗi lọ một ít làm các mẫu thử. Sau đó dùng thuốc thử AgNO3 nhỏ vào các mẫu thử, mẫu thử nào xuất hiện kết tủa trắng nhận được HCl. PTPƯ: HCl + AgNO3 AgCltrắng + HNO3 - Dùng dung dịch BaCl2 nhỏ vào các mẫu thử còn lại, mẫu thử nào xuất hiện kết tủa trắng nhận được axit H2SO4. Còn lại là HNO3. PTPƯ: H2SO4 + BaCl2 BaSO4trắng + 2HCl Bài 3:. Trích đề thi HSG Tỉnh Vĩnh Phúc - Năm học2006 - 2007 Trong phòng thí nghiệm có 8 lọ hóa chất mất nhãn đựng riêng biệt các dung dịch sau: NaCl, NaNO3, MgCl2, Mg(NO3)2, AlCl3, Al(NO3)3, CuCl2, Cu(NO3)2. bằng phương pháp hóa học hãy nhận biết mỗi dung dịch? Viết phương trình phản ứng xẩy ra và ghi rõ điều kiện của phản ứng (nếu có). Hướng dẫn giải * Đánh sô thứ tự các lọ hóa chất mất nhãn, lấy ra một lượng nhỏ vào các ống nghiệm (mẫu A) để làm thí nghiệm, các ống nghiệm này cũng được đánh số theo thứ tự các lọ: - Cho dd AgNO3 lần lựơt vào mỗi ống nghiệm (mẫu A). Nếu thấy kết tủa trắng nhận ra các dd muối clorua: Kết tủa trắng các dd NaCl, MgCl2, AlCl3, CuCl2 Mẫu A Không có hiện tượng phản ứng các dd NaNO3. Mg(NO3)2, Al(NO3)3, Cu(NO3)2 - Cho dd NaOH dư vào lần lượt các muối clorua: + Nhận ra MgCl2 do tạo kết tủa trắng Mg(OH)2 PTPƯ: MgCl2 + 2NaOH
Tài liệu đính kèm: