Chuyên đề Bồi dưỡng học sinh giỏi Chuyên đề về giải bài tập nhận biết và phân biệt chất

doc 36 trang Người đăng TRANG HA Lượt xem 10125Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Bồi dưỡng học sinh giỏi Chuyên đề về giải bài tập nhận biết và phân biệt chất", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề Bồi dưỡng học sinh giỏi Chuyên đề về giải bài tập nhận biết và phân biệt chất
THÔNG TIN CHUNG VỀ CHUYÊN ĐỀ
Tên chuyên đề: “Bồi dưỡng học sinh giỏi chuyên đề về giải bài tập nhận biết và phân biệt chất”
	Tác giả:
	- Họ và tên: Phùng Thu Thủy
	- Chức vụ: Giáo viên
	- Đơn vị công tác: Trường THCS Thượng Trưng - Vĩnh Tường.
	Đối tượng học sinh bồi dưỡng:
	- Học sinh lớp 8, 9 tham gia các kì thi HSG cấp huyện, cấp tỉnh
	Thời gian bồi dưỡng: 6 tiết
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
 Nâng cao chất lượng giáo dục là vấn đề không chỉ của ngành giáo dục mà còn được toàn xã hội quan tâm. Chính vì lẽ đó mà nó là một phần quan trọng trong chủ đề của nhiều năm học. Để nâng cao chất lượng giáo dục cần đầu tư nâng cao chất lượng đại trà bằng nhiều phương pháp, song đầu tư cho chất lượng mũi nhọn để phát hiện, chọn lựa và bồi dưỡng học sinh giỏi cũng là một vấn đề hết sức quan trọng. Việc bồi dưỡng học sinh giỏi là nhiệm vụ hàng đầu của ngành giáo dục nói chung và của mỗi giáo viên nói riêng. Học sinh giỏi góp phần rất lớn trong việc đánh giá công tác giáo dục của nhà trường cũng như đối với mỗi giáo viên. Làm thế nào để tạo cho học sinh hứng thú say mê bộ môn Hoá học ngay từ bậc THCS để từ đó giáo viên sớm khai thác nguồn “ tiềm năng” quý giá này và tạo ra được những “sản phẩm” học sinh giỏi luôn là vấn đề mà các thầy cô giáo dạy bộ môn trăn trở.
	Để bồi dưỡng học sinh giỏi đạt hiệu quả và chất lượng cao. Giáo viên cần xác định rõ nội dung, vị trí của từng tiết học mà định ra những kiến thức cơ bản cần bồi dưỡng, dự kiến những sai lệch mà học sinh có thể mắc để có phương pháp khắc phục, xác định điều kiện áp dụng của kiến thức, sự liên quan đến kiến thức trước và sau nó.
- Nội dung phải từ dễ đến khó 
- Phần đầu là bài tập để nhắc lại và chính xác hoá kiến thức, tiếp theo là mức độ khó dần.
- Đa dạng hoá về bài tập để phát huy tư duy, sáng tạo của học sinh.
I. Lí do chọn đề tài.
Cơ sở lí luận:
Để bồi dưỡng cho học sinh có năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, lý luận dạy học hiện đại khẳng định: Cần phải đưa học sinh vào chủ thể hoạt động nhận thức, học trong hoạt động. Học sinh bằng hoạt động tự lực, tích cực của mình mà chiếm lĩnh kiến thức. Quá trình này được lặp đi lặp lại nhiều lần sẽ góp phần hình thành và phát triển cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo. Tăng cường tính tích cực phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh trong quá trình học tập là một yêu cầu rất cần thiết. đòi hỏi người học tích cực, tự lực tham gia sáng tạo trong quá trình nhận thức. Bộ môn hóa học ở phổ thông có mục đích trang bị cho học sinh hệ thống kiến thức cơ bản, bao gồm các kiến thức về cấu tạo chất, phân loại chất và tính chất của chúng. Việc nắm vững các kiến thức cơ bản góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở bậc phổ thông, chuẩn bị cho học sinh tham gia các hoạt động sản xuất và các hoạt động sau này.
 Bài tập hóa học là một trong những nguồn để hình thành kiến thức kỹ năng mới cho học sinh. Đồng thời thông qua giải bài tập hóa học sẽ giúp học sinh hình thành, rèn luyện, củng cố kiến thức kỹ năng phát triển tư duy. Đây là một công cụ hữu hiệu để kiểm tra kiến thức kỹ năng của học sinh. Nó giúp giáo viên phát hiện được trình độ học sinh, làm bộc lộ những khó khăn, sai lầm của học sinh trong học tập hóa học đồng thời là biện pháp giúp học sinh khắc phục sai lầm và vượt qua khó khăn đó.
Muốn đạt được mục đích trên, ngoài hệ thống kiến thức về lý thuyết thì hệ thống bài tập hóa học giữ một vị trí và vai trò rất quan trọng trong việc dạy và học hóa học ở trường phổ thông nói chung, ở trường THCS nói riêng. Bài tập hóa học giúp người giáo viên kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Từ đó phân loại học sinh để có kế hoạch dạy học sát với đối tượng. Qua nghiên cứu bài tập hóa học, bản thân tôi thấy rõ nhiệm vụ của mình trong giảng dạy cũng như trong giáo dục học sinh.
2.Cơ sở thực tiễn:
 Bài tập hóa học là nguồn để hình thành, rèn luyện, củng cố, kiểm tra các phương thức, kĩ năng cho học sinh. 
Bài tập hóa học có tác dụng mở rộng, nâng cao kiến thức cho học sinh. 
Bài tập hóa học giúp giáo viên rèn luyện nhân cách cho học sinh: Tính chủ động sáng tạo, tính cẩn thận kiên trì ... ý chí quyết tâm trong học tập. 
Đặc biệt bài tập hóa học còn giúp việc rèn luyện tư duy sáng tạo cho học sinh.
 Từ thực tiễn qua quá trình dạy học tôi nhận thấy: 
Nếu không chú trọng rèn luyện khả năng tư duy cho học sinh thì kiến thức học sinh tiếp thu rất hạn chế và hời hợt.
Độ bền và nhớ kiến thức không lâu. 
Việc tạo hứng thú và niềm tin cho học sinh trong quá trình học sẽ gặp nhiều khó khăn. 
Vậy làm thế nào để giảng dạy tốt bộ môn hóa học, làm thế nào để phát huy được tính tích cực tự lực của học sinh, gây hứng thú học tập cho các em là một khó khăn, một điều trăn trở rất lớn trong mỗi chúng ta đặc biệt trong tìm kiếm lời giải bài tập của các em. Thường có 2 dạng bài tập: Bài tập định tính và bài tập định lượng. Thông thường chúng ta hay tập trung chủ yếu vào bài tập tính toán mà chưa chú ý đến các dạng bài tập như: nhận biết và phân biệt chất, điều chế chất, bài tập liên quan đến giải thích hiện tượng thực tiễn  Khi gặp các bài toán này học sinh thường hay lúng túng và ngại làm tuy rằng bài toán này không quá khó nhưng vì dài và không phân biệt rõ các dạng của bài tập nhận biết nên kết quả là không chính xác. 
Từ những vấn đề trên, với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình về việc tìm tòi phương pháp dạy học thích hợp với những điều kiện hiện có của học sinh, nhằm phát triển tư duy của học sinh THCS, giúp các em tự lực chiếm lĩnh tri thức, tạo tiền đề quan trọng cho việc phát triển tư duy của các em ở các cấp học cao hơn và đặc biệt trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi đạt kết quả cao. Nên tôi đã chọn tên chuyên đề là: “Bồi dưỡng học sinh giỏi chuyên đề về giải bài tập nhận biết và phân biệt chất”.
II. Mục đích nghiên cứu.
Bồi dưỡng học sinh giỏi về dạng bài tập nhận biết và phân biệt chất nhằm phát triển năng lực học sinh, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh để đạt kết quả cao trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi và giúp học sinh yêu thích môn Hóa học.
III. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Qua nghiên cứu chuyên đề để nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn hóa học ở bậc THCS.
IV. Đối tượng và khách thể nghiên cứu.
Học sinh giỏi khối 8, 9 trường THCS Thượng Trưng - Huyện Vĩnh Tường - Tỉnh Vĩnh Phúc.
 PHẦN II: NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
A. PHƯƠNG PHÁP CHUNG LÀM BÀI TẬP NHẬN BIẾT
Cơ sở để giải bài tập này là dựa vào các tính chất khác nhau của từng chất. Vậy học sinh cần hiểu rõ về tính chất vật lý, tính chất hóa học của các chất, các loại hợp chất.
Nguyên tắc: Dùng hóa chất thông qua phản ứng có hiện tượng xuất hiện để nhận biết các hóa chất đựng trong các bình mất nhãn.
Phản ứng nhận biết: Phản ứng hóa học được chọn để nhận biết là phản ứng đặc trưng đơn giản, nhanh nhạy, có hiện tượng rõ ràng (kết tủa, hòa tan, sủi bọt khí, mùi, thay đổi màu sắc).
Cách trình bày bài tập nhận biết: 
Bước 1: Trích mẫu thử (Đánh số thứ tự tương ứng)
Bước 2: Chọn thuốc thử để nhận biết (Tùy theo yêu cầu của đề bài: thuốc thử không giới hạn, có giới hạn hay không dùng thuốc thử nào khác) 
Bước 3: Cho thuốc thử vào mẫu thử, trình bày hiện tượng quan sát được (mô tả hiện tượng xảy ra) rút ra kết luận đã nhận biết được chất nào.
Bước 4: Viết phương trình phản ứng xảy ra khi nhận biết để minh họa.
B. MỘT SỐ THUỐC THỬ DÙNG ĐỂ NHẬN BIẾT CÁC HỢP CHẤT VÔ CƠ THÔNG DỤNG
Chất cần NB
Thuốc thử
Hiện tượng
Phương trình phản ứng
KIM LOẠI
Li
K
Na
Ca
Ba
Đốt cháy
Li cho ngọn lửa đỏ tía
K cho ngọn lửa tím
Na cho ngọn lửa vàng
Ca cho ngọn lửa đỏ da cam
Ba cho ngọn lửa vàng lục
H2O
Tạo thành dung dịch + H2
(Với Ca® dd đục)
M + nH2O ® M(OH)n + H2
Be
Zn
Al
dd kiềm
Tan + H2
M +(4-n)OH- + (n-2)H2O ®
	 MO2n-4 + H2
KIM LOẠI
Kloại từ Mg® Pb
dd axit (HCl)
Tan + H2
(Pb có ↓ PbCl2 màu trắng)
M + nHCl ® MCln +H2
Cu
HCl/H2SO4 loãng có sục O2
Tan + dung dịch màu xanh
2Cu + O2 + 4HCl ® 
	 2CuCl2 + 2H2O
Đốt trong O2
Màu đỏ ® màu đen
2Cu + O2 2CuO
Ag
HNO3đ/t0 sau đó cho NaCl vào dung dịch
Tan + NO2 nâu đỏ + trắng
Ag + 2HNO3đ 
	 AgNO3 + NO2 + H2O
AgNO3+ NaClAgCl+ NaNO3
PHI KIM
I2
Hồ tinh bột
Màu xanh
S
Đốt trong O2
khí SO2 mùi hắc
S + O2 SO2
P
Đốt trong O2 và hòa tan sản phẩm vào H2O
Dung dịch tạo thành làm quỳ tím hóa đỏ
4P + O2 2P2O5
P2O5 + 3H2O ® 2H3PO4
(Dung dịch H3PO4 làm đỏ quỳ tím)
C
Đốt trong O2
 CO2 làm đục nước vôi trong
C + O2 CO2
CO2 + Ca(OH)2 ® 
	 CaCO3 + H2O
KHÍ VÀ HƠI
Cl2
Nước Br2
Nhạt màu
5Cl2 + Br2 + 6H2O ® 
	 10HCl + 2HBrO3
dd KI + hồ tinh bột
Không màu ® màu xanh
Cl2 + 2KI ® 2KCl + I2
Hồ tinh bột màu xanh
O2
Tàn đóm
Tàn đóm bùng cháy
Cu, t0
Cu màu đỏ ® màu đen
2Cu + O2 2CuO
H2
Đốt,làm lạnh
Hơi nước ngưng tụ
2H2 + O2 2H2O
CuO, t0
Hóa đỏ
CuO + H2 Cu + H2O
H2O (hơi)
CuSO4 khan
Trắng ® xanh
CuSO4 + 5H2O ® CuSO4.5H2O
CO
CuO
Đen ® đỏ
CuO + CO Cu + CO2
dd PdCl2
® ↓ Pd vàng
CO + PdCl2 + H2O ® 
	Pd↓ +2HCl + CO2
Đốt trong O2 rồi dẫn sản phẩm cháy qua dd nước vôi trong
Dung dịch nước vôi trong vẩn đục
2CO + O2 2CO2
CO2 + Ca(OH)2 ®
	 CaCO3↓ + H2O
CO2
dd nước vôi trong
Dung dịch nước vôi trong vẩn đục
CO2 + Ca(OH)2 ®
	 CaCO3 ↓+ H2O
SO2
nước Br2
Nhạt màu
SO2 + Br2 + 2H2O ® 
	 H2SO4 + 2HBr
KHÍ VÀ HƠI
dd thuốc tím
Nhạt màu
5SO2 + 2KMnO4 + 2H2O ® 
 2H2SO4 + 2MnSO4 + K2SO4
Dung dịch H2S
Tạo bột màu vàng
SO2 + 2 H2S → 3S↓ + 2 H2O
- Dung dịch I2 
Nhạt màu vàng của dung dịch I2
SO2 + I2 + 2 H2O → H2SO4 + 2HI
- Dung dịch Ca(OH)2 dư
Làm cho nước vôi trong bị vẩn đục
SO2 + Ca(OH)2 → CaSO3↓ + H2O
SO3
Dd BaCl2
® BaSO4 ↓ trắng
BaCl2 + H2O + SO3 ® 
	 BaSO↓+ 2HCl
H2S
mùi
Trứng thối
Dd
Pb(NO3)2
® PbS↓ đen
Pb(NO3)2 +H2S ® 
	 PbS↓ + 2HNO3
HCl
Quỳ tím ẩm
Hóa đỏ
NH3
Khói trắng
NH3 + HCl ® NH4Cl
NH3
Quỳ tím ẩm
Hóa xanh
HCl
Khói trắng
NH3 + HCl ® NH4Cl
NO
Không khí
Hóa nâu
2NO + O2 ®2 NO2
NO2
Quỳ tim ẩm
Hóa đỏ
Làm lạnh
Màu nâu ® không màu
2NO2 N2O4
N2
Que đóm cháy
Tắt
DUNG DỊCH
Axit: HCl 
Quỳ tím
Hóa đỏ
Muối cacbonat; sunfit, sunfua, kim loại đứng trước H
Có khí CO2, SO2, H2S, H2
2HCl + CaCO3 ® 
	 CaCl2 + CO2 ­+ H2O
2HCl + CaSO3 ® 
	 CaCl2 + SO2­+ H2O
2HCl + FeS ® FeCl2 + H2S­
2HCl + Zn ® ZnCl2 + H2­
Axit HCl đặc
MnO2
Khí Cl2 màu vàng lục bay lên
4HCl + MnO2 
	 MnCl2 +Cl2­ +2H2O
Axit H2SO4 loãng
Quỳ tím
Hóa đỏ
Muối cacbonat; sunfit, sunfua, kim loại đứng trước H
Dung dịch muối của Ba.
Có khí CO2, SO2, H2S, H2, 
Tạo kết tủa trắng.
H2SO4 + Na2CO3 ® 
	 2Na2SO4 + CO2­ + H2O
H2SO4 + CaSO3 ® 
	 CaSO4 + SO2­ + H2O
H2SO4 + FeS ® FeSO4 + H2S­
H2SO4 + Zn ® ZnSO4 + H2­
Axit HNO3, H2SO4 đặc nóng
Hầu hết các kim loại (trừ Au, Pt)
Có khí thoát ra
4HNO3(đ) + Cu ® 
 Cu(NO3)2 + 2NO­ + 2H2O
Cu +2H2SO4(đ, nóng) ® 
	CuSO4 + 2SO2­ + 2H2O
Dung dịch Bazơ
Quỳ tím
Hóa xanh
Dung dịch phenol
phtalein
Hóa hồng
Muối sunfat
Dd muối Ba2+
↓trắng BaSO4
BaCl2 + Na2SO4 ® 
	BaSO4↓+ 2NaCl
Muối clorua
Dd AgNO3
↓trắng AgCl
AgNO3 + NaCl® 
	AgCl↓+ NaNO3
Muối photphat
↓vàng Ag3PO4 
3AgNO3 + Na3PO4 ®
 	 Ag3PO4↓+ 3NaNO3
Muối cacbonat,
sunfit
Dd axit
® CO2, SO2
CaCO3 + 2HCl ® 
	 CaCl2 + CO2 ­+ H2O
CaSO3 + 2HCl ® 
	 CaCl2 + SO2­ + H2O
Muối hiđrocacbonat
Dd axit
CO2 
NaHCO3 + HCl ® 
	 NaCl + CO2­+ H2O
Muối hiđrosunfit
Dd axit
SO2 
NaHSO3 + HCl ® 
	 NaCl + SO2­ + H2O
Muối Magie
Dung dịch kiềm NaOH, KOH
Kết tủa trắng Mg(OH)2 không tan trong kiềm dư 
MgCl2 + 2KOH ®
	 Mg(OH)2↓ + 2KCl
Muối đồng 
Kết tủa xanh lam : Cu(OH)2 
CuCl2 + 2NaOH ®
	 Cu(OH)2↓ + 2NaCl
Muối Sắt (II)
Kết tủa trắng xanh : Fe(OH)2
FeCl2 + 2KOH ®
	Fe(OH)2↓ + 2KCl
Muối Sắt (III)
Kết tủa nâu đỏ : Fe(OH)3
FeCl3 + 3KOH ®
	Fe(OH)3↓+ 3KCl
Muối Nhôm 
Kết tủa keo trắng Al(OH)3 tan trong kiềm dư
AlCl3 + 3NaOH ®
	 Al(OH)3↓ + 3NaCl
Al(OH)3 + NaOH ® 
	NaAlO2 + 2H2O
Muối Natri
Lửa đèn khí
Ngọn lửa màu vàng 
Muối Kaki
Ngọn lửa màu tím
OXIT Ở THỂ RẮN
Na2O
K2O
BaO
CaO
H2O
® dd làm xanh quỳ tím (CaO tạo ra dung dịch đục)
Na2O + H2O ® 2NaOH
P2O5
H2O
® dd làm đỏ quỳ tím
P2O5 + 3H2O ® 2H3PO4
SiO2
Dd HF
® tan tạo SiF4­
SiO2 + 4HF ® SiF4­ +2H2O
Al2O3, ZnO
kiềm
® dd không màu 
Al2O3 + 2NaOH ® 
	2NaAlO2 + H2O
ZnO + 2NaOH ® 
	Na2ZnO2 + H2O
CuO
Axit 
® dd màu xanh
CuO + 2HCl ® CuCl2 + H2O
MnO2
HCl đun nóng
® Cl2 màu vàng
4HCl + MnO2 
	 MnCl2 +Cl2 +2H2O
Ag2O
HCl đun nóng
® AgCl ¯ trắng
Ag2O + 2HCl ®2AgCl¯ + H2O
FeO, Fe3O4
HNO3 đặc
® NO2 màu nâu 
FeO + 4HNO3 ® 
 Fe(NO3)3 + NO2­ + 2H2O
Fe3O4 + 10HNO3 ® 
 3Fe(NO3)3 + NO2­+ 5H2O
Fe2O3
HNO3 đặc
® tạo dd màu nâu đỏ, không có khí thoát ra
Fe2O3 + 6HNO3 ® 
	 2Fe(NO3)3 + 3H2O
C. CÁC DẠNG BÀI TOÁN THƯỜNG GẶP
I. Dạng toán không giới hạn thuốc thử:
1. Nhận biết chất rắn:
Khi nhận biết các chất rắn cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Nếu đề yêu cầu nhận biết các chất ở thể rắn, hãy thử nhận biết theo thứ tự:
Bước 1: Thử tính tan trong nước.
Bước 2: Thử bằng dung dịch axit (HCl, H2SO4, HNO3)
Bước 3: Thử bằng dung dịch kiềm.
- Có thể dùng thêm lửa hoặc nhiệt độ, nếu cần.
Bài 1: Bằng phương pháp hoá học hãy nhận biết các chất rắn riêng biệt sau: 
a) BaO, MgO, CuO.
b) CuO, Al, MgO, Ag, 
c) CaO, Na2O, MgO và P2O5
d) Na2O, CaO, Ag2O, Al2O3, Fe2O3, MnO2, CuO.
e) P2O5, Na2CO3, NaCl, MgCO3
f) NaOH, KNO3, CaCO3, MgO, P2O5, BaSO4
Hướng dẫn giải
	Trích các mẫu thử cho vào các ống nghiệm riêng biệt để nhận biết.
a. 
-Hoà tan 3 ôxit kim loại bằng nước, nhận biết được BaO tan tạo ra dung dịch trong suốt: 
	PTPƯ: BaO + H2O ® Ba(OH)2 
- Hai oxit còn lại cho tác dụng với dung dịch HCl, nhận ra MgO tạo ra dung dịch không màu, CuO tan tạo dung dịch màu xanh. 
	PTPƯ: MgO + 2HCl ® MgCl2 + H2O
	 CuO + 2HCl ® CuCl2 + H2O
b.
- Dùng dung dịch NaOH, nhận được Al vì có khí bay ra: 
	PTPƯ: 2Al + 2NaOH + 2H2O ® 2NaAlO2 + 3H2	
- Dùng dung dịch HCl, nhận được:
+ MgO tan tạo dung dịch không màu: MgO + 2HCl ® MgCl2 + H2O
+ CuO tan tạo dung dịch màu xanh: CuO + 2HCl ® CuCl2 + H2O
	+ Còn lại là Ag không phản ứng 
c.
 - Hòa tan 4 mẫu thử vào nước, nhận biết được MgO không tan; CaO tan tạo dung dịch đục; hai mẫu thử còn lại tan tạo dung dịch trong suốt.
- Thử giấy quì tím với hai dung dịch vừa tạo thành, nếu giấy quì tím chuyển sang đỏ là dung dịch axit thì chất ban đầu là P2O5; nếu quì tím chuyển sang xanh là bazơ thì chất ban đầu là Na2O.
	PTPƯ: Na2O + H2O ® 2NaOH
	 CaO + H2O ® Ca(OH)2
	 P2O5 + 3H2O ® 2H3PO4
d.
	- Hòa tan các mẫu thử vào nước, nhận biết Na2O tan tạo dung dịch trong suốt; CaO tan tạo dung dịch đục.
	PTPƯ: Na2O + H2O ® 2NaOH
	 CaO + H2O ® Ca(OH)2 ít tan
	- Dùng dung dịch HCl đặc để nhận biết các mẫu thử còn lại
	PTPƯ: Ag2O + 2HCl ® 2AgCl¯ trắng + H2O
	 Al2O3 + 6HCl ® 2AlCl3 + 3H2O (dung dịch không màu)
	 Fe2O3 + 6HCl ® 2FeCl3 + H2O(dd màu vàng nhạt) 
	 CuO + 2HCl ® CuCl2 + 2H2O (dung dịch màu xanh)
	 MnO2 + 4HCl ® MnCl2 + Cl2­ vàng nhạt + 2H2O
	e.
	 - Hòa tan các mẫu thử vào nước, nhận biết được MgCO3 vì không tan, 3 mẫu thử còn lại tan tạo dung dịch trong suốt. 
PTPƯ: P2O5 + 3H2O ® 2H3PO4
	- Dùng giấy quì tím thử các dung dịch vừa tạo thành, nhận biết được dung dịch Na2CO3 làm quì tím hoá xanh, dung dịch làm quì tím hoá đỏ là H3PO4 vậy chất ban đầu là P2O5, dung dịch không đổi màu quì tím là NaCl.
f.
	- Hoà tan các mẫu thử vào nước, ta chia thành hai nhóm:
	+ Nhóm 1 tan: NaOH, KNO3, P2O5 
	PTPƯ: P2O5 + 3H2O ®2H3PO4
	+ Nhóm 2 không tan: CaCO3, MgO, BaSO4
	- Dùng quì tím thử các dung dịch ở nhóm 1: dung dịch làm quì tím hoá xanh là NaOH, dung dịch làm quì tím hoá đỏ là H3PO4 thì chất ban đầu là P2O5, dung dịch không làm đổi màu quì tím là KNO3.
	- Cho các mẫu thử ở nhóm 2 tác dụng với dung dịch HCl, mẫu thử có sủi bọt khí là CaCO3, mẫu thử tan tạo dung dịch trong suốt là MgO, mẫu thử không phản ứng là BaSO4.
	PTPƯ: 
	 CaCO3 + 2HCl ® CaCl2 + CO2­ + H2O
	 MgO + 2HCl ® MgCl2 + H2O
Bài 2: Có 3 kim loại là nhôm, bạc, sắt. Hãy nêu phương pháp hoá học để nhận biết từng kim loại. Các dụng cụ hóa chất coi như có đủ. Viết các phương trình hóa học để nhận biết.
Hướng dẫn giải
GV cần hướng dẫn để học sinh biết dựa vào tính chất riêng của từng chất để nhận biết chúng. Như trong bài này chỉ có Al tác dụng với NaOH (nhận ra Al), còn Fe phản ứng được với HCl (nhận ra Fe), còn lại là Ag không phản ứng được với HCl hay NaOH. HDHS viết PTPƯ.
2. Nhận biết dung dịch
	Một số lưu ý:
	- Nếu phải nhận biết các dung dịch mà trong đó có axit hoặc bazơ và muối thì nên dùng quì tím (hoặc dung dịch phenolphtalein) để nhận biết axit hoặc bazơ trước rồi mới nhận biết đến muối sau.
	- Nếu phải nhận biết các muối tan, thường nên nhận biết anion (gốc axit) trước, nếu không được thì mới nhận biết cation (kim loại hoặc amoni) sau.
Bài 1: Bằng phương pháp hóa học hãy nhận biết các dung dịch sau:
HCl, NaOH, Na2SO4, NaCl.
HCl, H2SO4 NaCl, Na2CO3
NaOH, BaCl2, Ba(OH)2, NaCl
Na2SO4, K2CO3, BaCl2, AgNO3
KNO3, Cu(NO3)2, AgNO3, Fe(NO3)3
Hướng dẫn giải
	Trích các mẫu thử để nhận biết
a.
 - Dùng quì tím để nhận biết HCl vì làm quì tím hóa đỏ, NaOH làm quì tím hóa xanh, Na2SO4 và NaCl không làm đổi màu quì tím.
- Dùng dung dịch BaCl2 để nhận biết 2 dung dịch không làm đổi màu quì tím thấy phản ứng tạo kết tủa trắng chất ban đầu là Na2SO4, còn NaCl không phản ứng.
	PTPƯ: BaCl2 + Na2SO4 ® BaSO4 trắng + 2NaCl
b.
 - Dùng quì tím để nhận biết được Na2CO3 làm quì tím hóa xanh, NaCl không đổi màu quì tím, HCl và H2SO4 làm quì tím hóa đỏ.
- Dùng dung dịch BaCl2 để nhận biết 2 dung dịch làm quì tím hóa đỏ: H2SO4 phản ứng tạo kết tủa trắng, HCl không phản ứng.
	PTPƯ: BaCl2 + H2SO4 ® BaSO4trắng + 2HCl
c.
 - Dùng quì tím chia thành hai nhóm.
+ Nhóm 1: NaOH, Ba(OH)2 làm quì tím hoá xanh
+ Nhóm 2: BaCl2, NaCl không đổi màu quì tím
- Cho dung dịch Na2SO4 vào từng mẫu thử ở hai nhóm. Ở nhóm 1: mẫu tạo kết tủa trắng là Ba(OH)2, NaOH không phản ứng. Nhóm 2: mẫu tạo kết tủa trắng là BaCl2, NaCl không phản ứng.
	PTPƯ: Ba(OH)2 + Na2SO4 ® BaSO4trắng + 2NaOH
	 BaCl2 + Na2SO4 ® BaSO4trắng + 2NaCl
d.
 - Dùng dung dịch HCl để nhận biết được K2CO3 vì có khí thoát ra, AgNO3 có kết tủa trắng tạo thành.
 	PTPƯ: K2CO3 + 2HCl ® 2KCl + CO2­ + H2O
	 AgNO3 + HCl ® AgCltrắng + HNO3
-Dùng dung dịch BaCl2 để nhận biết Na2SO4 vì có kết tủa trắng tạo thành, BaCl2 không phản ứng.
	PTPƯ: 
	 BaCl2 + Na2SO4 ® BaSO4trắng + 2NaCl
e.
- Dùng dung dịch NaOH để nhận biết: Thấy tạo kết tủa xanh chất ban đầu là Cu(NO3)2; tạo kết tủa trắng sau đó hóa đen chất ban đầu là AgNO3; tạo kết tủa đỏ nâu chất ban đầu là Fe(NO3)3; KNO3 không phản ứng.
	PTPƯ: Cu(NO3)2 + 2NaOH ® Cu(OH)2xanh + 2NaNO3
	 AgNO3 + NaOH ® AgOHtrắng + NaNO3 
	 2AgOH ® Ag2Ođen + H2O
	 Fe(NO3)3 + 3NaOH ® Fe(OH)3nâu đỏ + 3NaNO3
Bài 2: Bằng phương pháp hóa học hãy nhận biết các chất lỏng sau: HCl, H2SO4, HNO3, H2O bị mất nhãn.
Hướng dẫn giải
	- Dùng giấy quỳ tím nhúng vào các lọ chứa các chất lỏng, trong đó có một lọ không làm giấy quỳ đổi màu, nhận được lọ chứa nước.
- Các lọ còn lại, trích mỗi lọ một ít làm các mẫu thử. Sau đó dùng thuốc thử AgNO3 nhỏ vào các mẫu thử, mẫu thử nào xuất hiện kết tủa trắng nhận được HCl.
	PTPƯ: HCl + AgNO3 AgCltrắng + HNO3
- Dùng dung dịch BaCl2 nhỏ vào các mẫu thử còn lại, mẫu thử nào xuất hiện kết tủa trắng nhận được axit H2SO4. Còn lại là HNO3.
	PTPƯ: H2SO4 + BaCl2 BaSO4trắng + 2HCl
Bài 3:. Trích đề thi HSG Tỉnh Vĩnh Phúc - Năm học2006 - 2007
Trong phòng thí nghiệm có 8 lọ hóa chất mất nhãn đựng riêng biệt các dung dịch sau: NaCl, NaNO3, MgCl2, Mg(NO3)2, AlCl3, Al(NO3)3, CuCl2, Cu(NO3)2. bằng phương pháp hóa học hãy nhận biết mỗi dung dịch? Viết phương trình phản ứng xẩy ra và ghi rõ điều kiện của phản ứng (nếu có).
Hướng dẫn giải
* Đánh sô thứ tự các lọ hóa chất mất nhãn, lấy ra một lượng nhỏ vào các ống nghiệm (mẫu A) để làm thí nghiệm, các ống nghiệm này cũng được đánh số theo thứ tự các lọ:
- Cho dd AgNO3 lần lựơt vào mỗi ống nghiệm (mẫu A). Nếu thấy kết tủa trắng nhận ra các dd muối clorua:
 Kết tủa trắng các dd NaCl, MgCl2, AlCl3, CuCl2
Mẫu A 
 Không có hiện tượng phản ứng các dd NaNO3. Mg(NO3)2, Al(NO3)3, Cu(NO3)2
	- Cho dd NaOH dư vào lần lượt các muối clorua:
	+ Nhận ra MgCl2 do tạo kết tủa trắng Mg(OH)2
	PTPƯ: MgCl2 + 2NaOH 

Tài liệu đính kèm:

  • docChuyen_de_HSG_Hoa9_Nhan_biet_va_phan_biet_chat.doc