CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. BIÊN BẢN THỐNG NHẤT CHUNG MA TRẬN ĐỀ THI MÔN NGỮ VĂN KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CHUYÊN NĂM HỌC: 2015 - 2016 (Đề dành cho thí sinh thi vào lớp chuyên Văn) Sau khi nghiên cứu chương trình Ngữ văn THCS, đặc biệt là Ngữ văn 9 và các nguồn đề đề xuất HSG, nhóm làm đề Ngữ văn thống nhất những nội dung sau đây trong đề thi. 1. Về cấu trúc đề thi. - Dạng đề hoàn toàn tự luận. 2. Về mức độ kiến thức. Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn, nhóm ra đề thống nhất mức độ kiến thức sử dụng trong đề thi là: + Thông hiểu: 20 % + Vận dụng : 30 % + Nâng cao: 50 % 3. Số lượng đề: 02 đề 4. Yêu cầu của đề: Đề thi đảm bảo tính chính xác, khoa học, phù hợp với việc tuyển chọn học sinh có năng khiếu bộ môn. Đề thi không bị trùng lặp đề các năm trước. 5. Ma trận đề thi. a) Ma trận thứ nhất. Mức độ Nội dung Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Nâng cao Tổng điểm 1. Đọc hiểu văn bản: Nghị luận xã hội. Câu 1: 1 điểm Câu 1 1 điểm Câu 1 2 điểm 2 điểm TL : 20% 2. Tập Làm văn. - Nghị luận văn học: Nghị luận một vấn đề trong các tác phẩm văn học. Câu 2 1 điểm Câu 2: 2 điểm Câu 2 3 điểm 5 điểm TL : 50% Tổng 2 điểm 3 điểm 5 điểm 10 điểm TL : 100% b) Ma trận thứ hai Mức độ Nội dung Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Nâng cao Tổng điểm 1. Đọc hiểu văn bản: Nghị luận xã hội. Câu 1: 1 điểm Câu 1 1 điểm Câu 1 2 điểm 2 điểm TL : 20% 2. Tập làm văn. - Nghị luận văn học: Nghị luận một vấn đề trong các tác phẩm văn học. Câu 2 1 điểm Câu 2: 2 điểm Câu 2 3 điểm 5 điểm TL : 50% Tổng 2 điểm 3 điểm 5 điểm 10 điểm TL : 100% Hưng Yên, ngày 05 tháng 6 năm 2015 Nhóm biên soạn, ra đề thi môn Ngữ văn Tiết Tuấn Anh Nguyễn Văn Song Lê Văn Bảy SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HƯNG YÊN ĐỀ CHÍNH THỨC KÌ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CHUYÊN NĂM HỌC 2015 - 2016 Môn thi: Ngữ văn (Dành cho thí sinh dự thi vào lớp chuyên Văn) Thời gian làm bài: 150 phút (không kể thời gian giao đề) Câu 1: (4,0 điểm) Hãy chia sẻ suy nghĩ của em sau khi đọc câu chuyện dưới đây: LẠNH Sáu con người, do sự tình cờ của số phận, mắc kẹt vào cùng một cái hang rất tối và lạnh. Mỗi người còn một que củi nhỏ trong khi đống lửa chính đang lụi dần. Người phụ nữ đầu tiên định quẳng que củi vào lửa nhưng đột nhiên rụt tay lại. Bà vừa nhìn thấy một khuôn mặt da đen trong nhóm người da trắng. Người thứ hai lướt qua các bộ mặt quanh đống lửa, thấy một người trong số đó không đi chung nhà thờ với ông ta. Vậy là thanh củi cũng bị thu về. Người thứ ba trầm ngâm trong một bộ quần áo nhàu nát. Ông ta kéo áo lên tận cổ, nhìn người đối diện, nghĩ thầm: “Tại sao mình lại phải hi sinh thanh củi để sưởi ấm cho con heo béo ị và giàu có kia?”. Người đàn ông giàu có lui lại một chút, nhẩm tính: “Thanh củi trong tay, phải khó nhọc lắm mới kiếm được, tại sao ta phải chia sẻ nó với tên khố rách áo ôm lười biếng đó?”. Ánh lửa bùng lên một lần cuối, soi rõ khuôn mặt người da đen đang đanh lại, lộ ra những nét hằn thù: "Không, ta không cho phép mình dùng thanh củi này sưởi ấm những gã da trắng!”. Chỉ còn lại người cuối cùng trong nhóm. Nhìn những người khác trầm ngâm trong im lặng, anh ta tự nhủ: “Mình sẽ cho thanh củi, nếu có ai đó ném phần của họ vào đống lửa trước”. Cứ thế, đêm xuống dần. Sáu con người nhìn nhau căng thẳng, tay nắm chặt những khúc củi. Đống lửa chỉ còn than đỏ rồi lụi tắt. Sáng hôm sau, khi những người cứu hộ tới nơi, cả sáu đều đã chết cóng. (Theo www.sgd.edu.vn/hat-giong-tam-hon/) Câu 2: (6,0 điểm) Cảm nhận của em về hình ảnh đất nước và con người Việt Nam qua các tác phẩm: Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn Thành Long), Những ngôi sao xa xôi (Lê Minh Khuê), Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải), Sang thu (Hữu Thỉnh). ---------- HẾT --------- Thí sinh không sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. Họ tên thí sinh:.................. Số báo danh: ....................Phòng thi số: .......... Chữ kí của giám thị: .................................... SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HƯNG YÊN ĐỀ CHÍNH THỨC KÌ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CHUYÊN Năm học 2015 – 2016 MÔN THI: NGỮ VĂN (Đề dành cho thí sinh dự thi vào lớp chuyên Văn) HƯỚNG DẪN CHẤM (Gồm 03 trang) A. HƯỚNG DẪN CHUNG. - Bài làm chỉ được điểm tối đa khi đảm bảo đủ các ý và có kĩ năng làm bài, có khả năng diễn đạt tốt. - Khuyến khích những bài viết sáng tạo và có cách trình bày khoa học, chữ viết sạch đẹp. - Điểm toàn bài là tổng điểm thành phần của từng câu, cho điểm lẻ đến 0,25. B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ. Câu 1: (4,0 điểm) I. Yêu cầu: 1. Về kĩ năng: - Học sinh làm tốt kiểu bài nghị luận xã hội với các thao tác giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận - Bố cục rõ ràng, diễn đạt trôi chảy, lập luận chặt chẽ, không mắc lỗi ngữ pháp, dùng từ, chính tả. 2. Về kiến thức: * Từ câu chuyện Lạnh, thí sinh rút ra những vấn đề cần nghị luận: - Con người sống ích kỉ, không chia sẻ với người khác, tâm hồn sẽ trở nên giá lạnh, tàn nhẫn. - Sự giá lạnh của tâm hồn có sức huỷ hoại ghê gớm đối với người khác và với chính bản thân mình. * Bình luận về những vấn đề đã rút ra: Câu chuyện ẩn chứa thông điệp sâu sắc, đúng đắn: - Con người không muốn chia sẻ với người khác có nhiều lí do: Sự phân biệt chủng tộc, tôn giáo, đẳng cấp xã hội, tính toán hơn thiệt nhưng tất cả đều bắt nguồn từ lối sống ích kỉ, chỉ nghĩ đến bản thân mình. - Sự ích kỉ khiến tâm hồn con người mất đi niềm đồng cảm khiến họ không thể chia sẻ, hi sinh, giúp đỡ người khác. Chính vì thế, con người sống gần nhau mà vẫn cô độc, giá lạnh, tàn nhẫn. - Sự ích kỉ dẫn đến những hậu quả khôn lường với người khác và với chính mình vì quay lưng với người khác là đánh mất đi cơ hội nhận được sự chia sẻ, giúp đỡ của chính mình trong những hoàn cảnh khó khăn, hoạn nạn. * Thí sinh lấy dẫn chứng từ câu chuyện và trong cuộc sống để làm sáng tỏ vấn đề đang bàn luận. * Bàn bạc mở rộng: Trong cuộc sống, có nhiều tấm lòng biết chia sẻ, yêu thương nhưng cũng có không ít kẻ sống ích kỉ, vô cảm, tàn nhẫn cần bị phê phán. * Rút ra bài học: Đừng sống lạnh lùng, ích kỉ; bỏ qua những khác biệt, mở rộng tấm lòng yêu thương, chia sẻ để cuộc sống con người trở nên gần gũi, ấm áp. II. Cách cho điểm - Điểm 4: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên, bố cục rõ ràng, diễn đạt tốt, không mắc lỗi ngữ pháp, chính tả. - Điểm 3: Đáp ứng tương đối đầy đủ các yêu cầu trên, bố cục rõ ràng, có thể mắc một vài lỗi về diễn đạt, chính tả. - Điểm 2: Đáp ứng khoảng một nửa số ý trên, bố cục rõ ràng, có thể mắc một vài lỗi về diễn đạt, chính tả. - Điểm 1: Bài viết còn sơ sài, diễn đạt chưa tốt. - Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề. *Lưu ý: Thí sinh có thể có những suy nghĩ, kiến giải khác với đáp án; nếu hợp lí, lập luận chặt chẽ, giám khảo vẫn cho điểm. Câu 2: (6,0 điểm) I. Yêu cầu: 1. Về kỹ năng: - Học sinh làm tốt kiểu bài nghị luận về một vấn đề trong các tác phẩm văn học với các thao tác phân tích, chứng minh, bình luận, so sánh - Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ. - Diễn đạt trôi chảy, có hình ảnh và cảm xúc; không mắc lỗi ngữ pháp, dùng từ, chính tả. - Bài viết có sức khái quát và dấu ấn cá nhân. 2. Về kiến thức: Trên cơ sở nắm được kiến thức về các tác phẩm đã cho, học sinh cảm nhận, phân tích, đánh giá về đất nước và con người Việt Nam trong văn học hiện đại. Bài viết có thể trình bày theo những cách khác nhau song cần đảm bảo các ý cơ bản: * Về đất nước Việt Nam: - “Vất vả và gian lao” qua những thăng trầm của lịch sử, qua bão táp chiến tranh nhưng luôn mang sức sống trường tồn, bất diệt (Mùa xuân nho nhỏ, Những ngôi sao xa xôi). - Mang vẻ đẹp đa dạng, phong phú: vừa hùng vĩ, bao la, thơ mộng vừa bình dị, gần gũi (Mùa xuân nho nhỏ, Lặng lẽ Sa Pa, Sang thu). * Về con người Việt Nam: - Trong lao động, con người Việt Nam cần cù, chăm chỉ, có khát vọng cống hiến cho đất nước (Lặng lẽ Sa Pa, Mùa xuân nho nhỏ). - Trong chiến đấu, con người Việt Nam anh dũng, kiên cường, sẵn sàng xả thân vì độc lập, tự do của Tổ quốc (Những ngôi sao xa xôi). - Yêu thiên nhiên, lạc quan, yêu đời (Mùa xuân nho nhỏ, Sang thu, Lặng lẽ Sa Pa). - Bình dị, khiêm nhường, thầm lặng (Lặng lẽ Sa Pa, Mùa xuân nho nhỏ, Những ngôi sao xa xôi). * Bên cạnh những điểm chung, học sinh cần chỉ ra được đóng góp riêng của các tác giả khi khắc hoạ hình ảnh đất nước, con người Việt Nam. *Lưu ý: Thí sinh có thể có những ý tưởng khác với đáp án; nếu hợp lí, lập luận chặt chẽ, giám khảo vẫn cho điểm. II. Cách cho điểm: - Điểm 6: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên; phân tích, chứng minh sâu sắc, diễn đạt tốt, chữ viết sạch đẹp. - Điểm 4-5: Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên; diễn đạt tốt; chữ viết rõ ràng; còn một vài lỗi nhỏ về chính tả, diễn đạt. - Điểm 3: Đáp ứng được khoảng một nửa số ý trên; diễn đạt tương đối tốt; có thể còn mắc một số lỗi nhỏ về dùng từ, chính tả, ngữ pháp. - Điểm 1- 2: Năng lực cảm thụ còn hạn chế; phân tích sơ sài; mắc nhiều lỗi chính tả, diễn đạt. - Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề. Hết
Tài liệu đính kèm: