Bài tập Pisa

docx 6 trang Người đăng duyenlinhkn2 Ngày đăng 26/07/2022 Lượt xem 281Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài tập Pisa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài tập Pisa
2.4. Tăng cường xây dựng và sử dụng các bài tập giải quyết vấn đề, các bài tập gắn với bối cảnh, tình huống thực tiễn góp phần phát triển năng lực GQVĐ , năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn, năng lực xử lý thông tin...
	Các bài tập này đòi hỏi sự phân tích, tổng hợp , đánh giá vận dụng kiến thức vào những bối cảnh và tình hướng thực tiễn . Những bài tập này là những bài tập mở, tạo cơ hội cho nhiều cách tiếp cận, nhiều cách giải quyết khác nhau góp phần hình thành cho học sinh các năng lực như: Năng lực xử lý thông tin, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn... 
Ví dụ 1 : Xây dựng các dạng bài tập gắn với bối cảnh, với thực tiễn . Với các dạng bài tập này câu trả lời không chỉ có 1 đáp án duy nhất, có thể chia thành các mức : Mức đầy đủ, mức chưa đầy đủ , mức không đạt .
Bài : OXI – Hóa học 10
Đọc đoạn thông tin sau và trả lời câu hỏi 1, 2
Theo khám phá về giới hạn sinh tồn của con người, con người có thể nhịn thở 3 phút, nhịn uống 3 ngày và nhịn ăn 3 tuần. Vì vậy hô hấp là nhu cầu không thể thiếu của con người để duy trì sự sống. Mọi tế bào trong cơ thể đều cần cung cấp đủ oxi. Nếu không có oxi thì tốc độ chuyển hóa tế bào giảm xuống và một số tế bào bắt đầu chết sau khoảng 30 s nếu không được cung cấp đủ oxi. 
Hiện nay, người ta có thể sử dụng bình khí thở oxi trong y học và đời sống để cung cấp oxi cho người không có khả năng tự hô hấp hoặc làm việc trong môi trường thiếu oxi không khí, có khói, khí độc, khí gas 
 Bình khí thở oxi
Câu 1. Theo đoạn thong tin trên người ta sử dụng bình khí thở oxi trong trường hợp nào?
Hướng dẫn đáp án :
Mức đầy đủ: Học sinh cần đề cập được những ngành, nghề mà con người cần làm việc trong môi trường thiếu oxi không khí, có khí gas, khí độc 
Sử dụng trong hầm mỏ, nhà kho
Sử dụng cho nhân viên cứu hỏa, thợ lặn
Sử dụng trong công nghiệp hóa chất, dầu mỏ, luyện kim 
Sử dụng cho bệnh nhân về đường hô hấp.
Mức không đầy đủ: HS chỉ trả lời được 1 ý trên.
Mức không đạt: Không trả lời hoặc trả lời sai.
Câu 2: Trình bày phương pháp điều chế khí oxi trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp. Tại sao không áp dụng phương pháp điều chế oxi trong phòng thí nghiệm để điều chế khí oxi trong công nghiệp và ngược lại? 
Hướng dẫn đáp án:
Mức đầy đủ: Phương pháp điều chế oxi trong PTN: Phân hủy những hợp chất chứa oxi, kém bền bởi nhiệt như KMnO4, KClO3, H2O2...
Phương pháp điều chế oxi trong CN: Chưng cất phân đoạn không khí lỏng hoặc điện phân nước.
Vì trong PTN người ta điều chế 1 lượng nhỏ oxi còn trong CN thì sản xuất 1 lượng oxi lớn. 
Hóa chất điều chế oxi trong PTN đắt, không có giá trị về kinh tế. Còn trong CN sử dụng nguyên liệu sẵn có, rẻ tiền.
Mức không đầy đủ: Trả lời 1, 2 hoặc 3 ý trên.
Mức không đạt: Không trả lời hoặc trả lời sai.
Câu 3.
 Natri peoxit (Na2O2 ), kali supeoxit (KO2 ) lµ nh÷ng chÊt oxi ho¸ m¹nh, dÔ dµng hÊp thô khÝ cacbonic vµ gi¶i phãng khÝ oxi. Do ®ã chóng ®­îc sö dông trong b×nh lÆn hoÆc tµu ngÇm ®Ó hÊp thô khÝ cacbonic vµ cung cÊp khÝ oxi cho con ng­êi trong h« hÊp.
a.ViÕt c¸c ph­¬ng tr×nh ph¶n øng x¶y ra biÕt r»ng trong c¸c ph¶n øng ®ã, nguyªn tö oxi trong Na2O2, KO2 lµ nguyªn tè tù oxi ho¸ - khö.
b. Theo nghiªn cøu, khi h« hÊp, thÓ tÝch khÝ cacbonic mét ng­êi th¶i ra xÊp xØ thÓ tÝch khÝ oxi hÝt vµo. VËy cÇn trén Na2O2 vµ KO2 theo tØ lÖ sè mol nh­ thÕ nµo ®Ó thÓ tÝch khÝ cacbonic hÊp thô b»ng thÓ tÝch khÝ oxi sinh ra?
45. Natri peoxit (Na2O2) khi t¸c dông víi n­íc sÏ sinh ra H2O2 lµ mét chÊt oxi ho¸ m¹nh cã thÓ tÈy tr¾ng ®­îc quÇn ¸o. V× vËy ®Ó t¨ng hiÖu qu¶ tÈy tr¾ng cña bét giÆt ng­êi ta th­êng cho thªm vµo mét Ýt bét natri peoxit.
 Na2O2 + 2H2O ® 2 NaOH + H2O2 ; 2H2O2 ® 2H2O + O2 ­.
VËy c¸ch tèt nhÊt ®Ó b¶o qu¶n bét giÆt lµ :
A.§Ó trong mét hép kh«ng cã n¾p ®Ó 
ra ngoµi ¸nh n¾ng cho bét giÆt lu«n kh« r¸o.
B.§Ó trong mét hép kh«ng cã n¾p trong bãng r©m.
C.§Ó trong mét hép cã n¾p kÝn ®Ó n¬i r©m m¸t.
D.§Ó trong mét hép kh«ng cã n¾p ®Ó n¬i r©m m¸t.
OZON VÀ HIỆN TƯỢNG “ SUY GIẢM TẦNG OZON “
(đọc đoạn thông tin sau và trả lời câu hỏi 3, 4, 5, 6, 7)
Tháng 10 năm 1985, các nhà khoa học Anh phát hiện thấy tầng khí ozon trên không trung Nam cực xuất hiện một "lỗ thủng" rất lớn, bằng diện tích nước Mỹ. Năm 1987, các nhà khoa học Ðức lại phát hiện tầng khí ozon ở vùng trời Bắc cực có hiện tượng mỏng dần, có nghĩa là chẳng bao lâu nữa tầng ozon ở Bắc cực cũng sẽ bị thủng. Tin này nhanh chóng được truyền khắp thế giới và làm chấn động dư luận. Các nhà khoa học đều cho rằng, nguyên nhân này có liên quan đến dung dịch freon thể lỏng (thường gọi là "CFC").
Ozon vừa là chất gây ô nhiễm, vừa là chất bảo vệ. Trong thương mại và đời sống, ozon có rất nhiều ứng dụng thực tế. 
Câu 3. Tính chất hóa học nào làm ozon có những ứng dụng trong thực tế? So sánh tính chất đó với oxi.
Mức đầy đủ: Tính oxi hóa làm ozon có những ứng dụng trên.Tính oxi hóa của ozon mạnh hơn của oxi.
Mức không đầy đủ: chỉ trả lời 1 trong 2 ý trên.
Mức không đạt: Không trả lời hoặc trả lời sai.
Câu 4 : Hãy giải thích tại sao ozon vừa là chất gây ô nhiễm, vừa là chất bảo vệ?
Mức đầy đủ.
Khẳng định được ozon vừa là chất ô nhiễm, vừa là chất bảo vệ. Đề cập đến vai trò chắn tia cực tím của tầng ozon và hiện tượng sương khói quang hóa khi ozon ở trên mặt đất.
Ozon vừa là chất gây ô nhiễm vừa là chất bảo vệ. Tầng ozon đóng vai trò cực kì quan trọng, nó có tác dụng như lá chắn bảo vệ cho sự sống trên trái đất, ngăn không cho tia cực tím từ vũ trụ thâm nhập vào trái đất. 
Nhưng ở tầng thấp ( trên mặt đất ) thì ozon là chất gây ô nhiễm. Nó cùng những hợp chất oxit nitơ gây nên hiện tượng sương khói quang hóa bao phủ bầu trời mùa hè trong những ngày không gió. Sương khói quang hóa gây đau cơ bắp, mũi, cuống họng, đó là nguồn gốc của bệnh khó thở. 
Mức không đầy đủ: Chỉ trả lời được 1 trong 2 ý trên.
Mức không đạt: Không trả lời hoặc trả lời sai.
Câu 5. Trong câu cuối của đoạn thông tin trên cho biết ozon có nhiều ứng ứng dụng trong thương mại và đời sống. Những ứng dụng đó là gì? Khoanh tròn Có hoặc Không với mỗi nội dung trong bảng sau.
Ứng dụng của ozon
Có hoặc Không
1.Tẩy trắng các loại dầu ăn, tinh bột 
Có / Không
2.Khử trùng nước, khử mùi, bảo quản hoa quả.
Có / Không
3.Sử dụng trong các bình khí thở.
Có / Không
4. Dùng để chữa sâu răng trong y học.
Có / Không
5.Sử dụng bảo quản thức ăn.
Có / Không
Mức đầy đủ. Có, 2. Có, 3. Không, 4. Có, 5. Không ,1.
Mức không đạt: Không trả lời hoặc trả lời sai.
Câu 6. Không khí chứa một lượng rất nhỏ ozon ( dưới 10-6 % theo thể tích) có tác dụng làm cho không khí trong lành. Hãy giải thích tại sao ở các rừng thông không khí lại rất trong lành, dễ chịu. Ý nghĩa của không khí chứa lượng nhỏ ozon trong y học?
Mức đầy đủ.
Vì nhựa thông rất dễ bị oxi hóa để giải phóng 1 lượng nhỏ ozon sẽ làm cho không khí rất trong lành.
Vì vậy các khu điều dưỡng hoặc chữa bệnh thường được bố trí rất gần các rừng thông.
Mức không đầy đủ: chỉ trả lời 1 trong 2 ý trên.
Mức không đạt: Không trả lời hoặc trả lời sai.
Câu 7. Hợp chất CFC ( CCl2F2, CCl3F  ) có tên chung là Freon. Hãy cho biết Freon chủ yếu có ở đâu? Từ đó đề xuất biện pháp bảo vệ tầng ozon mà em có thể thực hiện?
Mức đầy đủ.
Câu trả lời đề cập đến các biện pháp trong đời sống sinh hoạt và học tập.
Hợp chất CFC được dùng trong kĩ thuật làm lạnh, dung môi cho mỹ phẩm, sơn, nên chủ yếu CFC bị rò rỉ trong quá trình sản xuất hoặc từ các thiết bị làm lạnh ( máy lạnh, tủ lạnh..).
Từ đó đề xuất các biện pháp bảo vệ tầng ozon :
Phân loại rác thải sinh hoạt và học tập, bỏ rác đúng nơi quy định, tuyên truyền cho người thân và gia đình cùng bảo vệ môi trường sống.
Tham gia các hoạt động ngoại khóa về môi trường (đi xe đạp, nhặt rác ở khu công cộng)
Sử dụng nguồn năng lượng sạch (năng lượng mặt trời, gió)
Mức không đầy đủ: Chỉ trả lời 1 trong 2 ý trên.
Mức không đạt: Không trả lời hoặc trả lời sai.

Tài liệu đính kèm:

  • docxbai_tap_pisa.docx