Bài giảng Đổi mới dạy học và kiểm tra, đánh giá ở trường trung học theo định hướng phát triển năng lực học sinh

ppt 67 trang Người đăng duyenlinhkn2 Ngày đăng 26/07/2022 Lượt xem 512Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Đổi mới dạy học và kiểm tra, đánh giá ở trường trung học theo định hướng phát triển năng lực học sinh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài giảng Đổi mới dạy học và kiểm tra, đánh giá ở trường trung học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Đổi mới dạy học và kiểm tra, đánh giá ở trường trung học theo định hướng phát triển năng lực học sinh 
Nội dung trình bày 
Vài nét về tình hình đổi mới PPDH, KTĐG trong những năm qua 
Đổi mới PPDH và KTĐG theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh 
Hướng dẫn làm việc theo nhóm và tham gia diễn đàn trên mạng 
Vài nét về tình hình đổi mới PPDH, KTĐG trong những năm qua 
a) Công tác tập huấn, bồi dưỡng CBQL, GV được thực hiện hàng năm: 
 - Nâng cao nhận thức và năng lực của đội ngũ về đổi mới, tạo tâm thế sẵn sàng đổi mới; 
 - Trang bị kiến thức hiện đại về đổi mới ND, PP, HT dạy học và kiểm tra, đánh giá cho CBQL, GV; 
 - Tăng cường CSVC, TBDH phục vụ đổi mới; 
 - Tăng cường ứng dụng CNTT&TT trong quản lí giáo dục và đổi mới PPDH, KTĐG. 
1. Những nội dung đã và đang thực hiện(5) 
b) Nâng cao năng lực thực hiện đổi mới cho CBQL, GV thông qua tiến hành các hoạt động thí điểm: 
 - Triển khai thí điểm phương pháp “Bàn tay nặn bột” giai đoạn 2011 – 2015; 
 - Phát triển thiết bị dạy học tự làm; 
 - Mô hình trường học mới VNEN; 
 - Hướng dẫn dạy học liên môn, tích hợp; 
 - Triển khai thí điểm Mô hình nhà trường đổi mới đồng bộ PPDH và KTĐG kết quả giáo dục; 
1. Những nội dung đã và đang thực hiện (5) 
c) Ban hành các văn bản chỉ đạo: 
- Công văn số 8773/BGDĐT-GDTrH, ngày 30/12/2010 về việc t riển khai việc hướng dẫn biên soạn đề kiểm tra áp dụng ma trận đề thi ; 
Công văn số 5842/BGDĐT-VP ngày 01 tháng 9 năm 2011 về việc hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học; 
Quyết định số 4763/QĐ- BGDĐT ngày 1/11/2012 V/v phê duyệt Đề án Xây dựng mô hình trường phổ thông đổi mới đồng bộ PPDH và KTĐG kết quả giáo dục 2012-2015 
1. Những nội dung đã và đang thực hiện (5) 
c) Ban hành văn bản chỉ đạo đổi mới: 
- Hướng dẫn số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013 của liên Bộ GDĐT, Bộ VH-TT-DL về s ử dụng di sản văn hóa trong dạy học 
C ông văn số 3535/BGDĐT-GDTrH ngày 27/5/2013 về sử dụng PP BTNB và các PPDH tích cực khác; 
Hướng dẫn số 791/HD-BGDĐT ngày 25/6/2013 về t riển khai thí điểm phát triển CTGD nhà trường phổ thông 
Công văn hướng dẫn nhiệm vụ hàng năm 
1. Những nội dung đã và đang thực hiện (5) 
d) Triển khai thí điểm nhiều hình thức giáo dục mới theo hướng phát triển năng lực cho học sinh: 
- Cuộc thi KHKT dành cho HS trung học 
- Cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết tình huống thực tiễn dành cho HS trung học 
 - Cuộc thi dạy học chủ đề tích hợp dành cho GV 
 - Các cuộc thi trên mạng: Violympic, IOE; Giải toán trên máy tính cầm tay 
 - Đường lên đỉnh Opympia, tài năng tiếng Anh 
1. Những nội dung đã và đang thực hiện (5) 
đ) Đổi mới kiểm tra đánh giá 
- Đổi mới một bước cách thức ra đề kiểm tra, thi theo hướng: giảm dần yêu cầu học thuộc lòng; chú trọng yêu cầu vận dụng kiến thức tổng hợp; tăng dần các yêu cầu sáng tạo ; gắn với các vấn đề thời sự của đất nước nhằm đánh giá đúng chất lượng học tập và năng lực của học sinh . 
- Đổi mới thi tốt nghiệp THPT theo hướng tổ chức thi 4 môn quốc gia và sử dụng 50% kết quả đánh giá quá trình. 
1. Những nội dung đã và đang thực hiện (5) 
2. Một số kết quả đã đạt được (5) 
 (1)- Đông đảo GV có nhận thức đúng về đổi mới PPDH, KTĐG. Nhiều GV đã xác định rõ sự cần thiết và mong muốn thực hiện đổi mới PPDH, KTĐG. 
 (2)- Nhiều GV đã vận dụng được các PPDH, KTDH tích cực trong dạy học; kĩ năng sử dụng TBDH và ứng dụng CNTT-TT trong tổ chức hoạt động dạy học được nâng cao. 
 (3)- Nhiều GV bước đầu vận dụng được qui trình KT, ĐG mới. 
 (4)- CSVC, TBDH phục vụ đổi mới PPDH, KTĐG đã từng bước cải thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đổi mới PPDH, KTĐG. 
 (5)- T ăng cường hoạt động tự làm TBDH GV và HS, tạo điều kiện thuận lợi cho sự chủ động, sáng tạo của GV và HS trong hoạt động dạy và học ở trường trung học. 
2. Một số kết quả đã đạt được (5) 
3. Kết quả giáo dục chuyển biến tốt (3) 
a) Kết quả giáo dục đại trà từng bước được nâng cao 
 - Chất lượng giáo dục đại trà có những chuyển biến theo hướng tích cực. 
 - Tỷ lệ HS xếp loại học lực và hạnh kiểm khá giỏi tăng thực chất hơn 
 - HS được rèn luyện kỹ năng sống, các hoạt động xã hội tốt hơn. 
b) Kết quả đánh giá quốc tế 
 - Năm 2012 Việt Nam tham gia kỳ thi PISA đạt được kết quả rất khả quan: 
 + Lĩnh vực toán học: đứng thứ 17/65 
 + Lĩnh vực đọc hiểu: đứng thứ 19/65, 
 + Về lĩnh vực khoa học: đứng thứ 8/65. 
 - Việt Nam đứng trong nhóm 20 nước có điểm các lĩnh vực cao nhất và cao hơn điểm trung bình của một số nước phát triển. 
 - Khu vực Đông Nam Á có 5 nước tham gia (Việt Nam, Singapore, Thái Lan, Malaysia, Indonesia) thì Việt Nam sau Singapore.  
3. Kết quả giáo dục chuyển biến tốt (3) 
c) Kết quả tham gia các cuộc thi quốc tế 
 - Kết quả thi Olympic khu vực và quốc tế nhiều năm liên tục đạt thành tích xuất sắc. Đã có học sinh giỏi ở các vùng khó khăn đạt giải quốc tế. 
 - Kết quả thi KH-KT: Tuy mới được tổ chức nhưng Cuộc thi ngày càng thu hút được nhiều sự quan tâm của HS, GV, CMHS. Tại các hội thi quốc tế, các học sinh Việt Nam cũng giành được thứ hạng cao.   
3. Kết quả giáo dục chuyển biến tốt (3) 
4. Một số mặt còn hạn chế (4) 
 (1) Hoạt động đổi mới PPDH, KTĐG ở nhiều trường trung học chưa mang lại hiệu quả cao.  - Truyền thụ tri thức một chiều vẫn là PPDH chủ đạo của nhiều GV. 
 - Số GV thường xuyên chủ động, sáng tạo trong việc phối hợp các PPDH cũng như sử dụng các PPDH phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của HS còn ít. 
4. Một số mặt còn hạn chế (4) 
 (2) Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức lí thuyết, nhẹ về thí nghiệm, thực hành. 
 - Việc rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết các tình huống thực tiễn cho HS thông qua khả năng vận dụng tri thức tổng hợp chưa thực sự được quan tâm. 
 - Việc ứng dụng CNTT-TT, sử dụng các TBDH chưa được thực hiện rộng rãi và hiệu quả. 
4. Một số mặt còn hạn chế (4) 
 (3) Hoạt động KTĐG chưa bảo đảm yêu cầu khách quan, chính xác, công bằng; 
 - Việc kiểm tra chủ yếu chú ý đến yêu cầu tái hiện kiến thức và đánh giá qua điểm số đã dẫn đến tình trạng GV và HS duy trì dạy học theo lối "đọc-chép" thuần túy, HS học tập thiên về ghi nhớ, ít quan tâm vận dụng kiến thức. 
 - Chưa chú trọng rèn luyện năng lực tự học cho HS. 
4. Một số mặt còn hạn chế (4) 
 (4) Nhiều GV chưa vận dụng đúng quy trình biên soạn đề kiểm tra và nhận xét bài làm của học sinh còn nặng tính chủ quan của người dạy. 
 - Hoạt động KTĐG trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học trên lớp chưa được quan tâm thực hiện một cách khoa học và hiệu quả . 
5. Một số n guyên nhân của đổi mới PPDH , KTĐG chưa hiệu quả (7) 
 - Nhận thức về sự cần thiết phải đổi mới PPDH, KTĐG và ý thức thực hiện đổi mới của một bộ phận CBQL, GV chưa cao. 
 - Lý luận về PPDH, KTĐG chưa được nghiên cứu và vận dụng một cách có hệ thống nên chưa tạo ra sự đồng bộ, hiệu quả; các hình thức tổ chức hoạt động dạy học nghèo nàn. 
 - Năng lực của đội ngũ GV về vận dụng các PPDH tích cực, sử dụng TBDH, ứng dụng CNTT-TT trong dạy học còn hạn chế. 
5. Một số n guyên nhân của đổi mới PPDH , KTĐG chưa hiệu quả (7) 
 - Năng lực quản lý, chỉ đạo đổi mới PPDH, KTĐG của cơ quan QLGD và CBQL còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu. 
 - Việc tổ chức hoạt động đổi mới PPDH, KTĐG chưa đồng bộ và chưa phát huy được vai trò thúc đẩy của đổi mới KTĐG đối với đổi mới PPDH. 
 - Cơ chế, chính sách chưa khuyến khích được sự tích cực đổi PPDH, KTĐG của GV. 
 - Nguồn lực phục vụ cho quá trình đổi mới PPDH, KTĐG trong nhà trường vừa thiếu, vừa chưa đồng bộ, hạn chế việc áp dụng các PPDH, KTĐG hiện đại... 
Đổi mới PPDH và KTĐG theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh 
1. Chủ trương của Đảng, nhà nướcvề đổi mới PPDH, KTĐG 
 Nghị quyết 29 : 
 - Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. 
 - T ập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. 
 - Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. 
 - Đẩy mạnh ứng dụng CNTT-TT trong dạy và học” . 
1. Chủ trương của Đảng, nhà nướcvề đổi mới PPDH, KTĐG 
 Nghị quyết 29 : 
 Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, KT và ĐG k ết quả bảo đảm trung thực, khách quan . 
 Việc thi, KT và ĐG kết quả cần từng bước theo các tiêu chí tiên tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và công nhận. 
- Phối hợp sử dụng kết quả ĐG trong quá trình học với ĐG cuối kỳ, cuối năm học; ĐG của người dạy với tự ĐG của người học; ĐG của nhà trường với ĐG của gia đình và của xã hội”. 
2. Định hướng về đổi mới 
 - Chuyển từ học chủ yếu trang bị kiến thức sang hình thành năng lực , phẩm chất cho học sinh 
 Đồng bộ cả chương trình, nội dung, phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá 
 Không chờ đến khi có chương trình, sách giáo khoa mới thì mới tiến hành mà làm ngay với chương trình và sách giáo khoa hiện hành 
2. Định hướng đổi mới 
 Đồng bộ, khoa học,, hiện đại 
 Tăng cường mối quan hệ thúc đẩy lẫn nhau giữa các hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động đánh giá trong quá trình dạy học và đánh giá kết quả giáo dục 
 Tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường gia đình và xã hội trong giáo dục và đào tạo 
1. Yêu gia đình, quê hương, đất nước 
2. Nhân ái, khoan dung 
3. Trung thực, tự trọng, chí công vô tư 
4. Tự lập, tự tin, tự chủ và có tinh thần vượt khó 
5. Có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất  nước, nhân loại và môi trường tự nhiên 
6. Thực hiện nghĩa vụ đạo đức, tôn trọng, chấp  hành kỷ luật, pháp luật 
3. Định hướng phẩm chất và năng lực 
của chương trình giáo dục phổ thông mới 
Về phẩm chất: 
Về các năng lực chung: 
1. Năng lực tự học 
2. Năng lực giải quyết vấn đề 
3. Năng lực sáng tạo 
4. Năng lực tự quản lý 
5. Năng lực giao tiếp 
6. Năng lực hợp tác 
7. Năng lực sử dụng CNTT-TT 
8 . Năng lực sử dụng ngôn ngữ 
9. Năng lực tính toán 
3. Định hướng phẩm chất và năng lực 
của chương trình giáo dục phổ thông mới 
CTGD định hướng nội dung 
CTGD định hướng năng lực 
Mục tiêu 
giáo dục 
Mục tiêu dạy học được mô tả không chi tiết và không nhất thiết phải quan sát, đánh giá được 
Kết quả học tập cần đạt được mô tả chi tiết và có thể quan sát, đánh giá được; thể hiện được mức độ tiến bộ của HS một cách liên tục 
4. S o sánh một số đặc trưng cơ bản của CTGD định hướng ND và CTGD định hướng năng lực 
CTGD định hướng nội dung 
CTGD định hướng năng lực 
Nội dung 
giáo dục 
Việc lựa chọn nội dung dựa vào các khoa học chuyên môn, không gắn với các tình huống thực tiễn. Nội dung được quy định chi tiết trong CT. 
Lựa chọn những nội dung nhằm đạt được kết quả đầu ra đã quy định, gắn với các tình huống thực tiễn. CT chỉ quy định những nội dung chính, không quy định chi tiết. 
4. S o sánh một số đặc trưng cơ bản của CTGD định hướng ND và CTGD định hướng năng lực 
CTGD định hướng nội dung 
CTGD định hướng 
năng lực 
P PDH 
GV là người truyền thụ tri thức, là trung tâm của quá trình dạy học. HS tiếp thu thụ động những tri thức được quy định sẵn. 
- G V chủ yếu là người tổ chức, hỗ trợ HS tự lực và tích cực lĩnh hội tri thức. Chú trọng sự phát triển khả năng giải quyết vấn đề, khả năng giao tiếp,; 
- Chú trọng sử dụng các quan điểm, phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực; các PPDH thí nghiệm, thực hành 
4. S o sánh một số đặc trưng cơ bản của CTGD định hướng ND và CTGD định hướng năng lực 
Cách tiếp cận mới 
- Chú trọng các đặc trưng của dạy học tích cực: 
(1) DH thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động HT , từ đó giúp HS tự khám phá những điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt sẵn. 
 => GV là người tổ chức và chỉ đạo - HS tiến hành các hoạt động học tập như: nhớ lại KT cũ, phát hiện KT mới, vận dụng sáng tạo KT đã biết vào các tình huống học tập hoặc thực tiễn, 
5. Đổi mới phương pháp dạy học 
Cách tiếp cận mới 
- Chú trọng các đặc trưng của DH tích cực: 
( 2) Chú trọng rèn luyện cho HS những tri thức phương pháp để họ biết cách đọc hiểu SGK, tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những KT đã có, biết cách suy luận để tìm tòi và phát hiện KT mới,... 
 => Rèn luyện cho HS các thao tác tư duy như: phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen  => Từng bước phát triển năng lực vận dụng sáng tạo của HS. 
5. Đổi mới phương pháp dạy học 
Cách tiếp cận mới 
- Chú trọng các đặc trưng của dạy học tích cực: 
 (3) Tăng cường phối hợp học cá thể với học hợp tác theo phương châm “tạo ĐK cho HS nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn”. 
 => Mỗi HS vừa cố gắng tự lực học một cách độc lập , vừa hợp tác chặt chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tòi kiến thức mới. 
 => Lớp học trở thành môi trường giao tiếp thầy–trò và trò–trò nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung. 
5. Đổi mới phương pháp dạy học 
1) Cải tiến các PPDH truyền thống 
2) Kết hợp đa dạng các PPDH 
3) Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề 
4) Vận dụng dạy học theo tình huống 
5) Vận dụng dạy học định hướng hành động 
6) Tăng cường sử dụng PTDH và CNTT 
7) Sử dụng các KTDH phát huy tính tích cực, sáng tạo 
8) Tăng cường các PPDH học đặc thù bộ môn 
9) Bồi dưỡng phương pháp học tập cho HS 
6. Một số biện pháp đổi mới PPDH 
Chương trình định hướng 
 nội dung 
Chương trình định hướng 
 năng lực 
Hình thức dạy học 
Chủ yếu dạy học lý thuyết trên lớp học 
Tổ chức hình thức học tập đa dạng; chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, NCKH, trải nghiệm sáng tạo; đẩy mạnh ứng dụng CNTT và truyền thông trong dạy và học 
7. S o sánh một số đặc trưng cơ bản của CTGD định hướng ND và CTGD định hướng năng lực 
Chương trình định hướng 
 nội dung 
Chương trình định hướng 
 năng lực 
Điều kiện dạy 
học 
Chủ yếu khai thác các điều kiện dạy học trong phạm vi nhà trường. 
 Sử dụng các điều kiện về CSVC trong trường như: phòng TN, thư viện 
 Khai thác các điều kiện bên ngoài trường như: các trường ĐH, CĐ; cơ sở nghiên cứu; di tích lịch sử, di sản văn hóa; các nguồn lực trên internet như: TN ảo, bài giảng điện tử, elearning 
7. S o sánh một số đặc trưng cơ bản của CTGD định hướng ND và CTGD định hướng năng lực 
Chương trình định hướng 
 nội dung 
Chương trình định hướng 
 năng lực 
Đánh giá kết quả học tập 
Tiêu chí đánh giá được xây dựng chủ yếu dựa trên sự ghi nhớ và tái hiện nội dung đã học. 
Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực đầu ra, có tính đến sự tiến bộ trong quá trình học tập, chú trọng khả năng vận dụng trong các tình huống thực tiễn. 
7. S o sánh một số đặc trưng cơ bản của CTGD định hướng ND và CTGD định hướng năng lực 
(1) Nhận thức đầy đủ vai trò của kiểm tra, đánh giá trong giáo dục: Là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu giáo dục , có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của HS . 
( 2) Đánh giá cần phải dựa theo chuẩn KT, KN từng môn học, hoạt động giáo dục từng lớp; yêu cầu cơ bản cần đạt về KT, KN, thái độ (năng lực) của HS của cấp học. 
8. Định hướng chung về đổi mới KTĐG (5) 
(3) Phải phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì; đánh giá quá trình và đánh giá kết quả; giữa đánh giá của GV và tự đánh giá của HS;đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng . 
(4) Kết hợp giữa hình thức đánh giá bằng TNKQ và  tự luận . 
(5) Sử dụng công cụ đánh giá thích hợp nhằm đánh giá toàn diện, công bằng, trung thực, có khả năng phân loại, giúp GV và HS điều chỉnh kịp thời việc dạy - học. 
8. Định hướng chung về đổi mới KTĐG (5) 
9. Một số khác biệt cơ bản giữa đánh giá năng lực người học và ĐG KT-KN của người học (6) 
Tiêu chí 
so sánh 
Đánh giá KT-KN 
Đánh giá năng lực 
1. Mục đích chủ yếu nhất 
- Xác định việc đạt kiến thức, kỹ năng theo mục tiêu của CTGD . 
- Đánh giá, xếp hạng giữa những người học với nhau. 
 - Đánh giá khả năng HS vận dụng các KT, KN đã học vào giải quyết vấn đề thực tiễn của cuộc sống. 
Vì sự tiến bộ của người học so với chính họ. 
9. Một số khác biệt cơ bản giữa đánh giá năng lực người học và ĐG KT-KN của người học (6) 
Tiêu chí 
so sánh 
Đánh giá KT-KN 
Đánh giá năng lực 
2. Ngữ cảnh đánh giá 
Gắn với nội dung học tập (những kiến thức, kỹ năng, thái độ) được học trong nhà trường. 
Gắn với ngữ cảnh học tập và thực tiễn cuộc sống của học sinh. 
9. Một số khác biệt cơ bản giữa đánh giá năng lực người học và ĐG KT-KN của người học (6) 
Tiêu chí 
so sánh 
Đánh giá KT-KN 
Đánh giá năng lực 
3. Nội dung 
đánh giá 
- Những KT, KT, thái độ ở một môn học. 
Quy chuẩn theo việc người học có đạt được hay không một nội dung đã được học. 
- Những KT, KN , thái độ ở nhiều môn học, nhiều hoạt động giáo dục và những trải nghiệm của bản thân HS trong cuộc sống xã hội (tập trung vào năng lực thực hiện). 
- Quy chuẩn theo các mức độ phát triển năng lực của người học. 
9. Một số khác biệt cơ bản giữa đánh giá năng lực người học và ĐG KT-KN của người học (6) 
Tiêu chí 
so sánh 
Đánh giá KT-KN 
Đánh giá năng lực 
4. Công cụ đánh giá 
Câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ trong tình huống hàn lâm. 
Nhiệm vụ, bài tập trong tình huống, bối cảnh thực. 
5. Thời điểm đánh giá 
Thường diễn ra ở những thời điểm nhất định trong quá trình dạy học, đặc biệt là trước và sau khi dạy. 
Đánh giá mọi thời điểm của quá trình dạy học, chú trọng đến đánh giá trong khi học. 
9. Một số khác biệt cơ bản giữa đánh giá năng lực người học và ĐG KT-KN của người học (6) 
Tiêu chí 
so sánh 
Đánh giá KT-KN 
Đánh giá năng lực 
6. Kết quả đánh giá 
- Năng lực người học phụ thuộc vào số lượng câu hỏi, nhiệm vụ hay bài tập đã hoàn thành. 
Càng đạt được nhiều đơn vị KT, KN thì càng được coi là có năng lực cao hơn. 
- Năng lực người học phụ thuộc vào độ khó của nhiệm vụ hoặc bài tập đã hoàn thành. 
- Thực hiện được nhiệm vụ càng khó, càng phức tạp hơn sẽ được coi là có năng lực cao hơn. 
10.Về quản lý dạy học 
Cách tiếp cận 
truyền thống 
Cách tiếp cận mới 
- Cơ chế bao cấp, áp đặt mệnh lệnh, CT giáo dục được thực hiện rập khôn, máy móc theo theo quy định của cấp trên. 
- Cơ chế quản lí hạn chế khả năng sáng tạo của giáo viên và học sinh. 
- Cơ chế phân quyền, tăng cường sự chủ động, sáng tạo của cơ sở. 
- GV, tổ chuyên môn, nhà trường chủ động phát triển CTGDNTPT; xây dựng kế hoạch giáo dục; chủ động tổ chức thực hiện CT và kế hoạch giáo dục. 
- Đổi mới công tác quản lí chuyên môn, tổ chức sinh hoạt chuyên môn dựa trên NCBH để phát triển chuyên môn, nâng cao chất lượng đội ngũ GV. 
Hướng dẫn làm việc theo nhóm và tham gia diễn đàn trên mạng 
1. Xây dựng chủ đề 
Phù hợp với phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng; 
Nội dung của chủ đề: có thể được thực hiện ở nhiều tiết học, mỗi tiết có thể chỉ thực hiện một số bước (hoạt động) trong tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học được sử dụng; 
Các hoạt động có thể được tiến hành trong, ngoài lớp, ở nhà và cộng đồng. 
2. Xác định các chuẩn theo định hướng phát triển năng lực 
Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ theo chương trình hiện hành; 
Nghiên cứu tài liệu định hướng dạy học và KTĐG phát triển năng lực học sinh; 
Nghiên cứu tài liệu về các năng lực chung và chuyên biệt trong bộ môn; 
Xác định các năng lực có thể hình thành và phát triển cho học sinh trong dạy học chủ đề đã nêu. 
3. Xác định các loại câu hỏi/bài tập đánh giá năng lực học sinh 
Xác định các loại câu hỏi/bài tập/nhiệm vụ/dự án có thể sử dụng để đánh giá năng lực học sinh theo đặc trưng bộ môn; 
Đối với mỗi loại, mô tả các mức yêu cầu (nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao) cần đạt theo hướng chú trọng đánh giá kĩ năng thực hiện của học sinh. 
4. Biên soạn câu hỏi/bài tập 
Biên soạn câu hỏi/bài tập minh họa cho các mức độ đã mô tả. 
Với mỗi mức độ/loại câu hỏi/bài tập cần biên soạn nhiều câu hỏi/bài tập để minh họa. 
Yêu cầu: Mô tả theo các mức độ phải tường minh và đo lường được, thường thể hiện qua các động từ hành động. Các câu hỏi/bài tập được biên soạn phải chứng minh

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_doi_moi_day_hoc_va_kiem_tra_danh_gia_o_truong_trun.ppt