Tổng hợp kiến thức cơ bản thi Đại học môn Ngữ văn lớp 12

docx 9 trang Người đăng dothuong Lượt xem 675Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Tổng hợp kiến thức cơ bản thi Đại học môn Ngữ văn lớp 12", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tổng hợp kiến thức cơ bản thi Đại học môn Ngữ văn lớp 12
TỔNG HỢP KIẾN THỨC CƠ BẢN MÔN NGỮ VĂN THI ĐẠI HỌC
TT
BÀI
CÁC TRỌNG ĐIỂM
RA ĐỀ NĂM
1
Khái quát văn hoc Việt Nam từ đầu thế kỷ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945
-Đặc điểm:
.Nền VH được hiện đại hóa (Vì sao? Các bước)
.Nhịp độ PT mau lẹ
.Sự phân hóa thành nhiều xu hướng VH
-Thành tựu về NDTT
-Thành tựu về hình thức TL và ngôn ngữ
2
Hai đứa trẻ- Thạch Lam
- Thành công trong truyện ngắn, chủ yếu khai thác thế giới nội tâm nhân vật, mỗi truyện như 1 bài thơ trữ tình (Thạch Lam tuyên ngôn: "Đối với tôi văn chương không phải là một cách đem đến cho người đọc sự thoát ly hay sự quên, trái lại văn chương là một thứ khí giới thanh cao và đắc lực mà chúng ta có, để vừa tố cáo và thay đổi một cái thế giới giả dối và tàn ác, làm cho lòng người được thêm trong sạch và phong phú hơn".)
-5 chi tiết đáng chú ý
-Bức tranh phố huyện qua cảm nhận của 2 đứa trẻ
.Lúc chiều tàn
.Lúc đêm khuya (bóng tối-ánh sáng;nhịp sống đơn điệu;”mong đợi”
.Lúc chuyến tàu đi qua (ý nghĩa chuyến tàu đêm)
-Diễn biến tâm trang của Liên
-Chất thơ
-Giá trị nhân đạo
3
Chữ người tử tù- Nguyễn Tuân
-Nghệ sĩ tài hoa, uyên bác, có cá tính độc đáo, trước CM nổi tiếng với VBMT, sau CM rất thành công ở thể tùy bút
-Tóm tắt TP và nêu 5 chi tiết, hình ảnh đáng chú ý
-Hình tượng nhân vật HC(cốt cách nghệ sĩ tài hoa;khí phách trang anh hùng nghĩa liệt;vẻ đẹp trong sáng, thiên lương của một con người trọng nghĩa khinh tài)
-Cảnh cho chữ
-Hình tượng quản ngục
-Quan niệm về vẻ đẹp và tấm lòng yêu nước kín đáo của NT
-Tình huống truyện độc đáo
4
Hạnh phúc của một tang gia (trích Số đỏ)- Vũ Trọng Phụng
-Nhà văn hiện thực xuất sắc, nổi tiếng về tiểu thuyết, truyện ngắn, đặc biệt thành công ở thể loại phóng sự
-Tóm tắt TP và nêu 5 chi tiết, hình ảnh đáng chú ý trong đoạn trích
-Thái độ phê phán mạnh mẽ xã hội đương thời giả dối, đồi bại, lố lăng, kệch cỡm của tác giả
-Bút pháp trào phúng đặc sắc
-Nhan đề
-Những chân dung biếm họa
-Quang cảnh đám tang
Tính chất bi hài kịch
5
Chí phèo (trích)- Nam Cao
-Tác giả: Quan điểm nghệ thuật (NT phải bám sát cuộc đời, nhân dân lao động; Nhà văn phài có “đôi mắt của tình thương”; Tác phẩm văn chương hay phải có giá trị nhân đạo; Văn chương phải sáng tạo, phải lao động nghiêm túc, công phu; Đề tài: Người trí thức nghèo và người nông dân nghèo (Trước CM; phục vụ kháng chiến (Sau CM); Phong cách NT (Hướng tới đời sống tinh thần, biệt tài diễn tả tâm lí nhân vật; Viết về cái nhỏ nhặt nhưng có sức khái quát lớn; Giọng văn tỉnh táo, sắc lạnh mà nặng trữu suy tư, buồn thương chua chát mà đằm thắm yêu thương, ngôn từ sống động, tinh tế mà giản dị, gần gũi)
-Tóm tắt TP và nêu 5 chi tiết, hình ảnh đáng chú ý
-Hình tượng nhân vật CP(Lương thiện, lưu manh, bi kịch)
-Diễn biến tâm lí, hành động của CP từ khi gặp thị Nở
-Giá trị hiện thực và nhân đạo
-Cuộc gặp gỡ với thị Nở, bát cháo hành, giết BK và tự sát, lò gạch cũ
6
Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài (trích Vũ Như Tô)- Nguyễn Huy Tưởng
-Giới thiệu, Tóm tắt TP, các lời thoại nổi bật
-Xung đột chính
-Nhân vật VNT và vấn đề tác giả đặt ra
-Nhân vật ĐT
-Bi kịch của 2 nhân vật
-Thái độ và tư tưởng của TG
7
Vội vàng- Xuân Diệu
-Nghệ sĩ lớn, nhà văn hóa lớn, nhà thơ “mới nhất trong các nhà TM” (HT)
-5 câu thơ, hình ảnh, biện pháp NT  đặc sắc
-Lòng ham sống, bồng bột, Niềm khao khát giao cảm với đời và quan niệm nhân sinh, thẩm mĩ mới mẻ
-Niềm ngây ngất trước cảnh sắc trần gian và biện giải vì sao phải “vội vàng” (Phần đầu)
-Cảm nhận về bi kịch của sự sống
-Cách sống “Vội vàng” là chạy đua với thời gian, sống mạnh mẽ, đủ đầy từng phút giây của sự sống (Phần 2)
-Cách nhìn, cách cảm mới mẻ và những sáng tạo độc đáo về hình ảnh thơ
8
Đây thôn Vũ Dạ- Hàn Mặc Tử
-Có sức sáng tạo mãnh liệt trong phong trào TM, “Ngôi sao chổi trên bầu trời thơ VN)
-5 câu thơ, hình ảnh, biện pháp NT  đặc sắc
-Khổ 1: Cảnh ban mai và tình người tha thiết
-Khổ 2: Cảnh hoàng hôn thôn Vĩ và niềm đau cô lẻ, chia lìa
Khổ 3: Nỗi niềm thôn Vĩ
-Vẻ đẹp thơ mộng, đượm buồn của thôn Vĩ Dạ và nỗi buồn, cô đơn trong cảnh ngộ bất hạnh của một con người tha thiết yêu thiên nhiên, sự sống, lòng yêu đời, ham sống mãnh liệt mà đầy uẩn khúc của nhà thơ
-Phong cách thơ: một hồn thơ luôn quằn quại yêu, đau; trí tưởng tượng phong phú; hình ảnh thơ luôn có sự hòa quyện giữa thức và ảo.
9
Tràng Giang –Huy Cận
-Nhà thơ lớn, đại biểu xuất sắc của PTTM với hồn thơ “ảo não”(HT)
-5 câu thơ, hình ảnh, biện pháp NT  đặc sắc
-Vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên “tràng giang” và nỗi sầu của cái tôi cô đơn trước vũ trụ rộng lớn
-Lòng yêu nước, yêu quê hương kín đáo
-Sự kết hợp hài hòa giữa sắc thái cổ điển và hiện đại
10
Chiều tối- Hồ Chủ Tịch
-Giới thiệu NKTT và vị trí bài thơ
-5 câu thơ, hình ảnh, biện pháp NT  đặc sắc
-Hai câu đầu: Bức tranh thiên nhiên chiều muộn nơi núi rừng
-Hai câu cuối: Bức tranh cuộc sống sinh hoạt của con người
-Vẻ đẹp tâm hồn HCM: sự kết hợp hài hòa giữa chiến sĩ và thi sĩ, giữa yêu nước và nhân đạo
-Lòng yêu thiên nhiên, con người, cuộc sống và nghị lực kiên cường, phong thái ung dung tự tại và niềm lạc quan
-Sự kết hợp giữa màu sắc cổ điển và hiện đại, giữa chất thép và chất tình
11
Từ ấy- Tố Hữu
-“Lá cờ đầu của thơ ca cách mạng”Việt Nam hiện đại, tiêu biểu cho dòng thơ trữ tình-chính trị
-Thuộc phần Máu lửa của tập thơ TA, viết tháng 7/1938
-5 câu thơ, hình ảnh, biện pháp NT  đặc sắc
-Khổ 1: Niềm vui lớn
-Khổ 2: Lẽ sống lớn
Khổ 3: Tình cảm lớn
-Niềm vui và nhận thức mới về lẽ sống, sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm của người thanh niên khi được giác ngộ lí tưởng CS
-Hình ảnh tươi sáng, giàu nghĩa tượng trưng
12
Một thời đại trong thi ca (trích)- Hoài Thanh và Hoài Chân
-HT Là nhà phê bình văn học xuất sắc của VHVN hiện đại
-Đoạn trích nói về “tinh thần thơ mới” trên 2 bình diện văn chương và xã hội
-Nêu vấn đề
-Quan niệm về thơ mới và ý nghĩa thời đại của TM
-Nghệ thuật lập luận (tính khoa học – Tính nghệ thuật
13
Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đén hết thế kỷ XX
Từ CMT8, 1945 đến 1975:
-3 chặng đường PT
-Thành tựu vả hạn chế
-3 đặc điểm cơ bản
Từ 1975 đấn hết TK XX
-Chuyển biến ban đầu
-Thành tựu cơ bản
14
Tác giả Hồ Chí Minh
-Quan điểm ST
-Di sản Vh
-Phong cách NT
15
Tuyên ngôn độc lập 
-Hoàn cảnh ra đời
-Phần mở đầu
-Phần tố cáo
-Phần tuyên bố độc lập
-Bác bỏ luận điệu của Pháp
-Đóng góp về tư tưởng quyền dân tộc
-Tưởng và tình cảm cao đẹp của HCM trong TNĐL
-Nghệ thuật chính luận
-TNĐL, áng văn chính luận mẫu mực
-Nhấn mạnh sự thật là ; cụm từ “có quyên” và “sự thật” trong đoạn kết
16
Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong bầu trời văn nghệ dân tộc- Phạm Văn Đồng
-Hoàn cảnh ra đời, và mục đích sáng tác
-Phần mở đầu và hình ảnh trong phần MĐ
-Các luận điểm chính
-Cách sắp xếp luận điểm; Luận điểm được nhấn mạnh
17
Tác giả Tố Hữu
-”lá cờ đầu”, thể hiện lẽ sống, lí tưởng, tình cảm CM nhưng mang đậm chất dân tộc, truyền thống
-5 chặng đường thơ
-2 nét Phong cách thơ TH
18
Việt Bắc (trích)
-Hoàn cảnh ra đời
-Kết cấu đối đáp
-Tám cầu đầu: Khung cảnh chia tay
-82 cầu sau: Những kỉ niệm về Vb:
+12 câu hỏi: Khơi gợi, nhắc nhở kỉ niệm trong những năm tháng CM và KC
+Bảy mươi câu đáp: Bộc lộ nỗi nhớ da diết với VB, qua đó dựng lên hình ảnh VB với thiên nhiên, núi rừng tươi đẹp, với chiến khu VB anh hùng, với người dân VB giàu tình nghĩa thủy chung
@4 câu đầu: Người đi Khẳng định tình nghĩa thủy chung son sắt
@28 câu tiếp: Nỗi nhớ thiên nhiên, núi rừng, con người, cuộc sống VB (Đoạn từ “Nhớ gì đến “suối xa” và đoạn từ “Ta về, mình có nhớ ta đến “thủy chung”)
@22 câu tiếp: Nỗi nhớ cuộc KC anh hùng (Từ “Nhớ khi  đến “núi Hồng”)
@16 câu cuối đoạn: Những kỉ niệm về VB – đầu não KC, quê hương CM
-Tính chất trữ tình chính trị trong VB
-Tính dân tộc trong VB
-Cách dùng từ mình, ta trong VB
-Các biện pháp tu từ. Dẫn chứng
19
Đất nước (trích Mặt đường khát vọng)- Nguyễn Khoa Điềm
-Thơ NKĐ giàu chất trí tuệ, suy tư, cảm xúc dồn nén
-Giới thiệu trường ca MĐKV vị trí đoạn trích
-Phần 1: Những cảm nhận độc đáo về quá trình hình thành, phát triển của ĐN
-Phần 2: Tư tưởng ĐN của ND
-Cách định nghĩa độc đáo về ĐN
-3 chiều cảm nhận về ĐN trong đoạn trích
-Tư tưởng ĐN của ND trong đoạn trích, câu thơ trực tiếp thể hiện TT này.
-Những phát hiệnthú vị, độc đáo về địa lí, lịch sử, văn hóa
-Chất liệu văn hóa dân gian
-Sự hòa quyện giữa chất chính luận và chất trữ tình
-Cách cảm nhận mới về ĐN
-5 câu thơ, hình ảnh, biện pháp tu từđặc sắc
20
Sóng –Xuân Quỳnh
-Hồn thơ của XQ là tiếng nói của người phụ nữ giàu yêu thương, khao khát hạnh phúc đời thường, nhiều day dứt, lo âu
-Đề tài – chủ đề
-Phần 1: Những nét tương đồng giữa sóng và em
-Phần 2: Lo âu và khát vọng
-Vẻ đẹp hình tượng sóng
-Vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ khi yêu
-Vẻ đẹp bài thơ Sóng
-Đoạn thơ về nỗi nhớ
-Đoạn thơ Lo âu và khát vọng
-Âm điệu bài thơ
-Các lớp nghĩa của hình tượng sóng
-Mạch kết nối các khổ thơ – kết cấu –cấu trúc bài thơ
-Mối quan hệ giữa hai hình tượng Sóng và Em
-5 câu thơ, hình ảnh, biện pháp tu từđặc sắc
21
Đàn ghi ta của Lor-ca- Thanh Thảo
-Thơ TH hướng nội, giàu suy tư, trăn trở về cuộc sống ND, ĐN, thời đại, tìm tòi hình thức biểu đạt mới
-Lor-ca 
-Đoạn từ đầu – “mỏi mòn”: Phác họa Hình tượng Lor-ca
-Đoạn từ “Tây Ban Nha” – “đáy giếng”: Cái chết bi thảm. dữ dội của LC và sức sống của tiếng đàn
-Đoạn từ “đường chỉ tay” – “bất chợt”: Suy tư về cuộc giải thoát và cách giã từ của LC
-Chuỗi hình ảnh ẩn dụ, tượng trưng – hình ảnh chuyển đổi cảm giác
-Ý nghĩa câu thơ đề từ
-Đoạn thơ nhắc lại lời di chúc của LC
-Vẻ đẹp hình tượng LC
-Ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh tiếng đàn
-Yếu tố âm nhạc và Dòng thơ Li la li la li la
22
Người lái đò Sông Đà (trích)-Nguyễn Tuân
-NT, Nghệ sĩ tài hoa, uyên bác, có cá tính độc đáo, thành công ở thể tùy bút
-Nằm trong tập TB Sông Đà (1960)
-Hình tượng sông Đà với 2 tính cách đối lập
-Hình tượng người lái đò tài hoa, nghệ sĩ
-Thông điệp của TG qua hình tượng SĐ
-Thông điệp của TG qua hình tượng người lái đò
-Nghệ thuật ngôn từ - dẫn chứng (Vốn từ ngữ dồi dào, biến hóa; câu văn đa dạng, nhiều tầng, giàu hình ảnh, nhip điệu; những ví von, so sánh, liên tưởng độc đáo, bất ngờ)
-5 chi tiết, hình ảnh đặc sắc về sông Đà, 5 chi tiết, hình ảnh đặc sắc về người lái đò
23
Ai đã đặt tên cho dòng sông? (trích)- Hoàng Phủ Ngọc Tường
-HPNT gắn bó với Huế, “một trong những nhà viết kí hay nhất của văn học ta hiện nay” (NN)
-Vẻ đẹp sông Hương qua cảnh sắc thiên nhiên gắn với thủy trình Hương giang:
+Ở Nơi khởi nguồn
+Đến ngoại vi TP Huế
+Đến giữa TP Huế
+Trước khi từ biệ Huế
-Vẻ đẹp của sông Hương trong mối quan hệ với LS và thi ca:
+Trong lịch sử
+Trong đời thường
+Trong thi ca
-Vẻ đẹp độc đáo, đa dạng của sông Hương
-TG thường liên tưởng sông Hương với ai? Thể hiện điều gì?
-Phát hiện, cảm nhận mới mẻ, thi vị của TG về sông Hương trước khi từ biệt Huế
-Những liên tưởng, ví von, so sánh mới mẻ, bất ngờ, thú vị
-Văn phong của HPNT qua TP
24
Vợ chồng A Phủ (trích)- Tô Hoài
-Tóm tắt TP
 - Nhân vật Mị - 
Những yếu tố tác động đến sự thức tỉnh của Mị - 
Nghệ thuật xây dựng nhân vật– 
Vẻ đẹp tâm hồn, khát vọng hạnh phúc, sức sống tiềm tàng và quá trình vùng lên tự giải phóng 
– Diễn biến tâm trạng của Mị:
+ trong đêm tình mùa xuân
+trong đêm cởi trói cho A Phủ
Giá trị Hiện thực 
–Giá trị nhân đạo 
–Chất thơ, màu sắc dân tộc của TP
-Các chi tiết: Khung cảnh mùa xuân - Hình ảnh tiếng sáo - Hình ảnh cửa sổ lỗ vuông trong buồng Mị - Diễn biến tâm trạng Mị trong đêm tình mùa xuân - Mị cởi trói cho A Phủ -
25
Vợ nhặt – Kim Lân
-Xuất xứ, hoàn cảnh ra đời 
- Tóm tắt TP
- Sự thay đổi của các nh6n vật từ khi Tràng có vợ
 - Tình huống truyện
 - Khát vọng hạnh phúc gia đình, niềm tin vào cuộc sống và tương lai, sự yêu thương đùm bọc giữa những con người nghèo khổ khi cận kề cái chết 
–Ba nhân vật và điểm chung của ba nhân vật 
– Diễn biến tâm trạng của nhân vật bà cụ Tứ 
-Ý nghĩa VB, Ý nghĩa nhan đề
-Giá trị hiện thực – nhân đạo
–Các Chi tiết: Câu nói đùa và cái tặc lưỡi của Tràng – Tâm trạng Tràng trong buổi sáng hôm sau - Chi tiết nồi chè khoán - Hình ảnh lá cờ đỏ kết thúc truyện
26
Rừng xà nu (trích)- Nguyễn Trung Thành
-Tóm tắt truyện 
- Ý nghĩa tượng trưng của hình ảnh rừng xà nu 
- Hình ảnh rừng xà nu 
- Nhân vật Tnú 
- Hệ thống nhân vật theo thế hệ
– Cuộc đời bi tráng và con đường đấn với CM của Tnú nói lên điều gì 
– Mối quan hệ giữa hình tượng rừng xà nu và nhân vật Tnú
 – Ý nghĩa nhan đề - Ý nghĩa VB (Tư tưởng TP)
– Chất sử thi
 -Các chi tiết: Phép tu từ nhân hóa khi miêu tả cây xà nu – Các câu nói của cụ Mết: Điệp khúc (4 lần) “Tnú không cứu sống được mẹ con Mai; “Trong tay mày chỉ có hai bàn tay trắng”; “Tau không nhảy ra cứu mày. Tau cũngc hỉ có hai bàn tay không”; “Chúng nó cầm súng, mình phải cầm giáo”– Mở đầu và kết thúc truyện -
27
Những đứa con trong gia đình (trích)- Nguyễn Thi
-Tóm tắt TP, đoạn trích 
- So sánh hai nhân vật 
- Tình huống truyện 
- Ý nghĩa Vb 
-Nghệ thuật trần thuật
-Các chi tiết: Cuốn sổ gia đình - Trước ngày tòng quân, hai chị em khiêng bàn thờ má gủi sang nhà chú Năm: “ Việt khiêng trước. Chị Chiến khiêng bịch bịch phía sau. Nghe tiếng chân chị, Việt thấy thương chị lạ. Lần đầu tiên Việt mới thấy lóng minh rõ như thế. Còn mối thù thằng Mĩ thì có thể rờ thấy được, vì nó đang đè nặng trên vai.”
28
Chiếc thuyền ngoài xa (trích)- Nguyễn Minh Châu
-Tóm tắt TP 
- Ý nghĩa nhan đề 
- Hai phát hiện của Phùng và ý nghĩa 
 - Nhân vật người đàn bà hàng chài 
 - câu chuyện người đàn bà ở tòa án huyện và ý nghĩa 
 - Tình huống phát hiện 
- Quan niệm của nhà văn về cuộc đời và nghệ thuật
- Ý nghĩa VB 
-Các chi tiết: Chi tiết kết thúc truyện
29
Hồn Trương Ba, da hàng thịt (trích)- Lưu Quang Vũ
-Tóm tắt TP, đoạn trích
 - Sáng tạo của LQV trong vở kịch HTB, DHT
 -Ý nghĩa các màn đối thoại: giữa TB và HT; TB và ĐT 
- Lời độc thoại của TB sau cuộc đối thoại với HT 
- Bi kịch của con người khi phải sống trong nghịch cảnh trớ trêu
- Cuộc đấu tanh giữa hồn và xác
 – Vẻ đẹp tâm hồn của người lao động trong cuộc đấu tranh chống lại sự giả tạo, dung tục 
– Ý nghĩa của Màn kết
-Ý nghĩa phê phán của đoạn trích và giá trị nhân văn của TP
30
Nghị luận xã hội
-Yêu cầu của bài nghị luận xã hội
-Cấu trúc cần có của bài văn NLXH
Ai đã đặt tên
Cái tôi của Hoàng Phủ Ngọc Tường trong Ai đã đặt tên cho dòng sông 
1. Một cái tôi dạt dào cảm xúc:
1.1. Tư thế và tâm thế:
+ Tư thế: Một người trí thức yêu nước vừa bước ra từ trong khói lửa chiến tranh,vừa bừng bừng khí thế chống giặc ngoại xâm, vừa hào hứng ngợi ca chủ nghĩa anh hùng,một tư thế tự do, tự tin và tự hào để mà nhìn vào mối quan hệ và dòng chảy của lịch sử dân tộc để khẳng định sức sống, sức mạnh của nó.
+ Tâm thế: Một người nghệ sỹ giàu rung động và rất lãng mạn khi chọn cho mình một điểm nhìn thật đặc biệt về con sông.Chất lãng mạn, nghệ sĩ thể hiện ở sự lựa chọn thời gian mùa thu và không gian khu vườn cổ sầm uất, một khu vườn mùa nào cũng có hoa nở.và trái chín mà vẫn thể hiện một “thần thái yên tĩnh và khoáng đạt giống như một sự tự do nội tâm”- một không gian vừa cổ kính, vừa thắm tươi, vừa phóng khoáng. Trong không gian ấy, tâm thế của nhà văn trở nên thư thái, có sự tự do nội tâm để cảm nhận một cách tinh tế và có chiều sâu về đối tượng. Sự thư thái biểu hiện trong những hoạt động cụ thể: vừa ăn trái hồng ngọt và thanh để cảm nhận hương vị thực, vừa đọc Kiều để đắm mình trong thế giới tưởng tượng của thơ ca. Đi giữa cõi thực và cõi thơ, sống trong sự giao thoa của những rung động với khung cảnh thiên nhiên và những rung động trước một mối tình say đắm trong những trang Kiều để từ đó nhà văn có một phát hiện độc đáo về mối liên hệ giữa những câu Kiều với âm hưởng sâu thẳm của Huế: “dòng sông đáy nước in trời và những nội cỏ thơm, nắng vàng khói biếc, nỗi u hoài của dương liễu và sắc đẹp nồng nàn của hoa trà mi, những mùa thu quan san, những vầng trăng thắm thiết” và quan trọng nhất là nhận ra rằng sông Hương và thành phố của nó như một vang bóng trong thời gian hình tượng cặp tình nhân lý tưởng của Truyện Kiều “tìm kiếm và đuổi bắt, hào hoa và đam mê, thi ca và âm nhạc”. Có thể thấy đó là một tư thế và tâm thế rất thích hợp với việc bộc lộ những rung động của tình yêu- một thứ tình yêu rất sâu và rất đắm say của nhà văn với con sông xứ Huế.
1.2. Cảm hứng và cảm xúc:
+Cảm hứng: niềm say sưa tìm kiếm và khẳng định vẻ đẹp riêng, sức cuốn hút, quyến rũ riêng của con sông xứ Huế ở các phương diện không gian và thời gian, lịch sử và văn hoá. Cả bài tuỳ bút dường như là cuộc hành trình tìm kiếm cho câu hỏi đầy khắc khoải “Ai đã đặt tên cho dòng sông” Và cuộc tìm kiếm, lý giải cái tên của dòng sông đã trở thành cuộc tìm kiếm đầy hào hứng và say mê không chỉ vẻ đẹp của diện mạo hình hài mà còn là độ lắng sâu của tâm hồn và rung động. Con sông xứ Huế hiện lên trong cuộc tim kiếm của Hoàng Phủ Ngọc Tường đã không chỉ là con sông địa lý mà là một sinh thể, một con người “sông Hương quả thực là Kiều, rất Kiều” vừa xinh đẹp, vừa tài hoa, vừa thăng trầm chìm nổi cùng lịch sử lại vừa đằm thắm lắng sâu với nền văn hoá riêng của nó.
+ Cảm xúc: vô cùng phong phú. Có khi nó đựơc bộc lộ trực tiếp với các trạng thái nội tâm: vừa thích thú, vừa lơ đãng , miên man trong vẻ đẹp của dòng sông đang đổi sắc không ngừng, nhớ da diết điệu chảy lặng lờ của con sông khi ngang qua thành phố, cái điệu chảy như một điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế trong trăm nghìn ánh hoa đăng; thất vọng khi nghe nhạc Huế giữa ban ngày hoặc trên sân khấu bởi hiểu sâu sắc rằng nền âm nhạc Huế được sinh thành trên mặt nước sông Hương, là linh hồn của con sông nên chỉ là chính nó vang lên trong đêm giữa tiếng rơi bán âm của nước từ những mái chèo khuya. Có khi cảm xúc yêu thương da diết với xứ Huế lại đượcbộc lộ gián tiếp trong cuộc hành trình lặng lẽ với rất nhiều những tìm kiếm và phát hiện: Cái “tôi” tác giả khi thì chứng kiến một nghệ nhân già sau nửa thế kỷ chơi nhạc đã chợt nhận ra khúc nhạc Huế trong những trang Kiều “Trong như tiếng hạc bay qua. Đục như tiếng suối mới sa nửa vời”, khi bất ngờ và ngỡ ngàng nhận ra điểm tương đồng giữa con sông và con người ở “nỗi vương vấn và chút lẳng lơ kín đáo của tình yêu”; có khi lại cũng vì yêu Huế mà đọc văn kiện của Liên Hiệp quốc về Huế bằng sự rung động thẩm mỹ của tâm hồn để “thấy hiện bóng khuôn mặt quyến rũ và tươi trẻ của dòng sông thành phố giữa lòng thế giới hiện đại ”; đồng thời cũng hoài niệm đến khắc khoải khi phát hiện ra một sắc màu xưa cũ của chiếc áo cưới ở Huế ngày xưa, rất xưa “màu áo lục điều với loại vảiở bên trong, tạo thành một màu tím ẩn hiện” để từ cái sắc màu văn hoá ấy mà liên tưởng một cách rất ngẫu hứng mà có lí tới “màu của sương khói trên sông Hương giống như tấm voan huyền ảo của tự nhiên, sau đó ẩn giấu khuôn mặt thực của dòng sông”
Rõ ràng Hoàng Phủ Ngọc Tường đã đem tình yêu đằm thắm lắng sâu và những cảm xúc sôi nổi say sưa phổ vào trang viết để rồi mỗi dòng văn như một nốt nhạc trong bản đàn lòng để tôn vinh vẻ đẹp của sông Hương.
2. Một cái tôi nghiêm túc cẩn trọng trong tìm kiếm và phát hiện
2.1. Kiến thức và ý thức
+ Kiến thức: phong phú và có chiều sâu. Có thể nói trong bài bút ký pha tuỳ bút này, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã huy động vốn kiến thức tổng hợp nhiều mặt về con sông Hương từ địa lý, lịch sử, văn hoá, văn chương và đời sống, tự nhiên và khảo cổ, cái hiện sinh và những gì thuộc về xa xưaĐọc bài viết có thể thấy công phu nghiên cứu, tìm hiểu của nhà văn thật đáng nể: vừa quan sát để thấy được từng nét diện mạo của con sông trong từng khoảng không gian cụ thể, vừa nghiên cứu để thấy mối liên hệ giữa đặc điểm địa lý với đặc điểm dòng chảy của con sông, vừa tìm hiểu con sông trong từng thời kỳ lịch sử, vừa thâm nhập thực tế để nhận biết một cách cụ thể những nếp sinh hoạt, những cách thức lao động, những hương vị riêng của cỏ cây, hoa trái, đất đai, vừa đọc tư liệu, sách vở để hình dung ra quá khứ một thời vang bóng trong những dấu tích còn lại của thành quách, đình đền. Trong khối lượng kiến thức được huy động, đáng kể nhất là kiến thức địa lý, lịch sử và văn 

Tài liệu đính kèm:

  • docxHe_thong_KT_Ngu_Van_12.docx