Thi chọn học sinh giỏi cấp huyện năm học: 2011 - 2012 đề thi môn: địa lý 9

doc 5 trang Người đăng TRANG HA Lượt xem 1348Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Thi chọn học sinh giỏi cấp huyện năm học: 2011 - 2012 đề thi môn: địa lý 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thi chọn học sinh giỏi cấp huyện năm học: 2011 - 2012 đề thi môn: địa lý 9
UBND HUYỆN 
Đề thi chính thức
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
 THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
 Năm học: 2011 - 2012
Đề thi môn: Địa lý 9
Thời gian làm bài: 150' (không kể thời gian giao đề)
Câu 1: (3,5 điểm)
	Vẽ hình bốn vị trí của Trái Đất trên quỹ đạo trong các ngày (21/3, 22/6, 23/9, 22/12) Bằng hình vừa vẽ, hãy giải thích hiện tượng bốn mùa trên Trái Đất (cả Bắc và Nam bán cầu).
Câu 2: (2,0 điểm) 
	Có một cụ già, sinh nhật lần thứ 25 của cụ thì vừa tròn 100 tuổi. Vậy cụ sinh vào ngày tháng nào? Giải thích? 
Câu 3: (3,5 điểm)
	Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) gồm những quốc gia nào ? Thời gian gia nhập của các quốc gia đó ? Mục tiêu của hiệp hội ? Việt Nam, gia nhập Hiệp hội có những thuận lợi và khó khăn gì ?
Câu 4: (4,0 điểm) 
	Dựa vào At-Lát Địa Lí Việt Nam của Nhà xuất bản Giáo dục và các kiến thức đã học em hãy:
	a) Xác định vị trí, đặc điểm của dãy Trường Sơn Bắc. Phân tích những ảnh hưởng của dãy Trường Sơn Bắc đến khí hậu và sông ngòi của Bắc Trung Bộ.
	b) Vì sao tính chất nhiệt đới của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ bị giảm sút mạnh mẽ.
Câu 5: (2,0 điểm)
	a.Tại sao việc làm đang là vấn đề xã hội gay gắt ở nước ta hiện nay ?
	b. Hãy nêu các giải pháp chủ yếu để giải quyết vấn đề việc làm ở nước ta hiện nay?
Câu 6: (5,0 điểm) Cho bảng số liệu sau: 
Biến động diện tích rừng và độ che phủ rừng ở nước ta giai đoạn 1943 - 2005.
Năm
Tổng diện
tích rừng
(triệu ha)
Trong đó
Độ che phủ
(%)
Diện tích
rừng tự nhiên
(triệu ha)
Diện tích
rừng trồng
(triệu ha)
1943
14,3
14,3
0,0
43,0
1976
11,1
11,0
0,1
33,8
1983
7,2
6,8
0,4
22,0
1990
9,2
8,4
0,8
27,8
2000
10,9
9,4
1,5
33,1
2005
12,7
10,2
2,5
38,0
a. Qua bảng số liệu hãy vẽ biểu đồ thích hợp nhất để thể hiện sự biến động diện tích rừng và độ che phủ rừng ở nước ta giai đoạn 1943-2005.
	b. Từ bảng số liệu và biểu đồ đã vẽ, em nhận xét gì về sự biến động diện tích rừng và độ che phủ rừng ở nước ta giai đoạn 1943-2005.
PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO ĐÁP ÁN THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
 HUYỆN Năm học 2011-2012
 Môn thi: Địa lý 9
 Thời gian làm bài: 150/
A - YÊU CẦU CHUNG
	- Học sinh nắm được kiến thức cơ bản, có dẫn chứng, biết phân tích bảng số liệu, tìm và giải thích các mối liên hệ địa lý giữa các yếu tố và hiện tượng địa lý. Học sinh biết vẽ biểu đồ, sử dụng bản đồ, Atlát địa lý.
	- Bài làm trình bày sạch sẽ, bố cục chặt chẽ rõ ràng đủ nội dung kiến thức thì đánh giá điểm tối đa. Học sinh có thể trình bày nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo đủ nội dung kiến thức
	- Cần nghiên cứu kỹ đề, đáp án hướng dẫn chấm để đánh giá điểm cho phù hợp chính xác.
	- Điểm từng phần có thể chia nhỏ đến 0,25 điểm toàn bài không làm tròn số.
B - HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ ĐÁNH GIÁ ĐIỂM
Câu 1: ( 3,5 điểm)
a) Yêu cầu vẽ hình 
	Vẽ hình bốn vị trí của Trái Đất trên quỹ đạo. Vẽ đúng (trục Trái Đất ở 4 vị trí trên quỹ đạo phải song song với nhau. Mũi tên thể hiện tia sáng của Mặt Trời phải đúng vào Chí tuyến bắc, Chí tuyến nam và vào xích đạo), vẽ đẹp, có ghi rõ các ngày và các mùa ở từng vị trí. (1 điểm).
b) Giải thích
	Do trục Trái đất nghiêng và không chuyển hướng trong khi chuyển động trên quỹ đạo nên Trái đất có lúc ngả nửa cầu Bắc, có lúc ngả nửa cầu Nam về phía Mặt trời nên sinh ra các thời kì nóng lạnh trong năm ở hai bán cầu. (0,5 điểm).
	Từ ngày 21/3 đến ngày 23/9 nửa cầu Bắc ngả về phía mặt trời, góc nhập xạ ở các vĩ độ của nửa cầu Bắc lớn hơn góc nhập xạ ở các vĩ độ của nửa cầu Nam.Vì vậy nửa cầu Bắc nhận được nhiều nhiệt và ánh sáng nên là mùa nóng của nửa cầu Bắc (mùa hạ). Nửa cầu Nam chếch xa Mặt trời, góc chiếu nhỏ, nhận được ít ánh sáng và nhiệt lúc đó là mùa lạnh của nửa cầu Nam (mùa đông). (0,75 điểm).
 	Từ ngày 23/9 đến ngày 21/3 năm sau nửa cầu Nam nghiêng về phía mặt trời, góc nhập xạ ở các vĩ độ của nửa cầu Nam lớn hơn góc nhập xạ ở các vĩ độ của nửa cầu Bắc. Vì vậy nửa cầu Nam nhận được nhiều nhiệt và ánh sáng nên là mùa nóng của nửa cầu Nam (mùa hạ). Nửa cầu Bắc chếch xa Mặt trời, góc chiếu nhỏ, nhận được ít ánh sáng và nhiệt lúc đó là mùa lạnh của nửa cầu Bắc (mùa đông). (0,75 điểm).
	Vào các ngày 21/3 và 23/9, hai bán cầu có góc chiếu của Mặt trời như nhau, nhận được lượng nhiệt và ánh sáng của Mặt trời như nhau. Đó là lúc chuyển tiếp giữa các mùa nóng và lạnh ở hai bán cầu (mùa xuân từ 21/3 đến 22/6 và mùa thu từ 23/9 đến 22/12).(0.5 điểm).
Câu 2: (2,0 điểm)
	- Sinh nhật lần thứ 25 của cụ thì tròn 100 tuổi: Vậy cụ sinh vào ngày 29/2 (0,5 điểm).
	- Vì: 
	+ Trái Đất chuyển động trên quỹ đạo 1 vòng quanh Mặt Trời là 365 ngày 6 giờ, nhưng trong một năm lịch có 365 ngày, như vậy cứ 1 năm thì dư 6 giờ. Nên 4 năm sẽ dư 24 giờ (1 ngày) (0,75 điểm).
	+ Để cho năm lịch và năm thiên văn không lệch nhau nên cứ 4 năm có 1 năm nhuận, năm nhuận có 366 và ngày nhuận là ngày 29/2. Do đó cụ già này cứ 4 năm mới có 1 lần sinh nhật, vậy lần sinh nhật thứ 25 thì cụ tròn 100 tuổi (25 x 4 = 100 tuổi). (0,75 điểm).
Câu 3: (3,5 điểm)
	* Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) gồm những quốc gia: (0,5 điểm).
	Thái Lan, Ma-Lai-Xi-A, Xin-Ga-Po, In-Đô-Nê-Xi-A, Phi-Lip-Pin, Bru-Nây, Việt Nam, Mi-An-Ma, Lào, Cam-Pu-Chia, (Đông Ti Mo là thành viên chưa chính thức).
	* Thời gian gia nhập các quốc gia: (0,75 điểm).
	+ Năm 1967 gồm: Thái Lan, Ma-Lai-Xi-A, Xin-Ga-Po, In-Đô-Nê-Xi-A, Phi-Lip-Pin.
	+ Năm 1984 thêm: Bru-Nây.
	+ Năm 1995 thêm: Việt Nam.
	+ Năm 1997 thêm: Mi-An-Ma, Lào.
	+ Năm 1999 thêm: Cam-Pu-Chia.
	* Mục tiêu chung của Hiệp hội: (0,75 điểm).
	Mục tiêu thay đổi qua các thời kỳ.... Giữ vững hoà bình, an ninh, ổn định khu vực, các nước còn lại lần lượt gia nhập Hiệp hội để xây dựng một cộng đồng hoà hợp, cùng nhau phát triển kinh tế – xã hội . 
	* Việt Nam gia nhập Hiệp hội có những thuận lợi và khó khăn 
	+ thuận lợi (0,75 điểm).
	Tốc độ tăng trưởng trong buôn bán với các nước ASEAN đạt khá cao. Tỉ trọng giá trị hàng hoá buôn bán với các nước này chiếm tới 1/3 tổng buôn bán quốc tế của Việt Nam. Xuất khẩu sang các nước ASEAN (mặt hàng chính là gạo), Và nhập khẩu nguyên liệu sản xuất (xăng, dầu, phân bón, thuốc trừ sâu, hạt nhựa, hàng điện tử...). Phát triển hành lang Đông-Tây tại lưu vực sông Mê Công.
	+ Khó khăn (0,75 đ).
	Chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, chất lượng hàng hóa sản xuất chưa cao, giá bán hàng cao khó cạnh tranh với hàng các nước khác sản xuất. Các nước Đông Nam Á có nhiều mặt hàng giống nhau càng dễ xảy ra cạnh tranh trong xuất khẩu. Sự khác biệt trong thể chế chính trị, thủ tục hành chính. Bất đồng về ngôn ngữ khó khăn lớn khi giao lưu với các nước....
Câu 4 :(4,0 điểm)
	a) Xác định vị trí, đặc điểm của dãy Trường Sơn Bắc. Ảnh hưởng đến khí hậu và sông ngòi của Bắc Trung Bộ.(2.5 đ)
	*Vị trí
	+ Từ phía Nam sông Mã đến dãy Bạch Mã. (0.25đ)
	+ Chạy dọc theo biên giới Việt-Lào, dài khoảng 600 km. (0.25đ)
	*Đặc điểm
	+ Là vùng núi thấp chạy theo hướng Tây bắc- Đông nam. (0.25đ)
	+ Có hai sườn không cân đối: Sườn Đông hẹp và dốc, sườn Tây thoải. (0.25đ)
	+ Có nhiều nhánh núi đâm ngang ra phía biển. (0.25đ)
	*Ảnh hưởng
	- Khí hậu
	+ Chắn gió mùa đông bắc thổi qua vịnh Bắc Bộ gây mưa lớn cho vùng. (0.25đ)
	+ Chắn gió mùa Tây nam thổi từ vịnh Bengan vào gây hiệu ứng phơn làm cho vùng có khí hậu khô nóng. (0.25đ)
	- Sông ngòi
	+ Nhỏ, hẹp, ngắn, dốc. (0.25đ)
	+ Mùa mưa lũ lên nhanh, đột ngột. (0.25đ)
	+ Mùa khô phần lớn khô dòng. (0.25đ)
	b) Vì sao tính chất nhiệt đới của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ bị giảm sút mạnh mẽ.( 1.5 đ)
	- Vì
	+ Miền nằm ở vị trí tiếp giáp với vùng ngoại chí tuyến. (0.5đ)
	+ Miền chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa đông bắc lạnh từ phía bắc và trung tâm áp cao Châu á tràn xuống. (0.5đ)
	+ Miền không có địa hình che chắn gió. Các dãy núi hình cánh cung mở rộng về phía bắc,quy tụ ở Tam đảo, tạo điều kiện cho các luồng gió mùa đông bắc lạnh dễ dàng lấn sâu vào Bắc Bộ và ứ đọng lại làm cho nền nhiệt độ của miền này thấp hơn các khu vực khác cùng vĩ độ. (0.5đ)
Câu 5: (2.0 điểm)
	* Việc làm đang là vấn đề kinh tế- xã hội gay gắt ở nước ta, vì: (0,75 điểm).
	- Nguồn lao động dồi dào trong điều kiện nền kinh tế chưa phát triển, chất lượng của nguồn lao động thấp tạo sức ép đối với vấn đề giải quyết việc làm ở nước ta. (0,25 đ).
	- Ở nông thôn: Do tính chất mùa vụ của sản xuất nông nghiệp và sự phát triển các ngành nghề ở nông thôn còn hạn chế nên tỉ lệ thiếu việc làm ở nông thôn là 22,3 % (năm 2003) (0,25 đ).
	- Ở thành thị: tỉ lệ thất nghiệp cao khoảng 6 %, trong khi thiếu lao động có trình độ kĩ thuật ở các ngành công nghiệp, dịch vụ, KHKT (0,25 đ).
	* Hướng giải quyết: (1,25 điểm).
	- Đẩy mạnh công tác kế hoạch hoá gia đình. (0,25 đ).
	- Phân bố lại dân cư và lao động (chuyển từ ĐBSH, DHMT đến Tây Bắc và Tây Nguyên).(0,25 đ).
	- Đa dạng hoá các hoạt động kinh tế ở nông thôn, phát triển công nghiệp, dịch vụ ở thành thị. Chú ý các hoạt động công nghiệp vừa và nhỏ để thu hút lao động. (0,25 đ).
	- Đa dạng hoá các loại hình đào tạo và hướng nghiệp, dạy nghề. (0,25 đ).
	- Có chính sách xuất khẩu lao động hợp lí.(0,25 đ).
Câu 6: ( 5.0 điểm).
	a. Vẽ biểu đồ: (2,5 đ)
	- Vẽ biểu đồ kết hợp giữa cột chồng và đường (đồ thị) thể hiện sự biến động về quy mô tổng diện tích rừng, rừng tự nhiên, rừng trồng và độ che phủ rừng ở nước ta giai đoạn 1943-2005. 
	- Yêu cầu của biểu đồ: 
	+ Cột chồng thể hiện tổng diện tích rừng trong đó có diện tích rừng tự nhiên và diện tích rừng trồng (mỗi năm 1 cột). (Nếu HS vẽ với số liệu tương đối vẫn cho điểm tối đa).
	+ Đường biểu diễn thể hiện độ che phủ rừng. 
	+ Biểu đồ đảm bảo chính xác, thẩm mĩ; có số liệu, có biểu thị đơn vị trên các trục toạ độ; có biểu hiện khoảng cách thời gian và tên biểu đồ, chú giải. (Nếu thiếu 1 yêu cầu trừ 0, 25 điểm).
	b. Nhận xét
	Từ năm 1943-2005 tổng diện tích rừng, rừng tự nhiên, rừng trồng cũng như độ che phủ rừng nước ta có sự biến động khá rõ nhưng không đều nhau giữa các giai đoạn, các loại rừng: (0,5 đ).
	* Từ năm 1943-1983
	+ Tổng diện tích rừng giảm nhanh: Giảm 7.1 triệu ha. Diện tích rừng tự nhiên giảm: 7.5 triệu ha. (0,5 đ).
	+ Năm 1943 nước ta chưa có rừng trồng. Đến năm 1976 rừng trồng có 0.1 triệu ha tăng lên 0.4 triệu ha vào năm 1983. (0.25 đ).
	+ Độ che phủ rừng giảm 21%. (0.25 đ).
	* Từ năm 1983-2005
	+ Tổng diện tích rừng và diện tích rừng tự nhiên tăng (tăng 5.5 triệu ha và 3.4 triệu ha) (0,5 đ).
	+ Rừng trồng tăng nhanh: 2.1 triệu ha (0.25 đ).
	+ Độ che phủ rừng tăng 16% (0.25 đ).

Tài liệu đính kèm:

  • docDe_Dap_an_HSG_Dia_9.doc