Tài liệu ôn thi THPT Quốc gia môn Tiếng Anh

doc 40 trang Người đăng duyenlinhkn2 Ngày đăng 29/06/2022 Lượt xem 296Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu ôn thi THPT Quốc gia môn Tiếng Anh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu ôn thi THPT Quốc gia môn Tiếng Anh
MỤC LỤC
	MỤC LỤC..............3
	PHẦN MỞ ĐẦU............4 
1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu.....4
1.1. Cơ sở lí luận.............................4 
1.2. Cơ sở thực tiễn.................................................................5
2. Mục đích nghiên cứu........ 5
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................5
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 5
5. Khả năng ứng dụng thực tế.......................6
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
CHƯƠNG 1 NỘI DUNG LÍ LUẬN
1. Khái niệm đọc hiểu........................................................................................... 7
2.Các kĩ thuật đọc hiểu cơ bản .........................7
2.1 Skimming................................................7
2.2.Scanning............................................. 7
3. Xác định cấu trúc các đoạn văn của bài đọc hiểu............ 8
3.1. Cấu trúc đoạn mở đầu ....................................................................................8
3.2. Cấu trúc doạn thân bài....................................................................................8
3.3. Cấu trúc đoạn kết luận...................................................................................8
4. Các dạng câu hỏi trong bài tập đọc hiểu.........................................................9
CHƯƠNG 2. CÁC KĨ THUẬT GIÚP HỌC SINH TRẢ LỜI ĐÚNG TỪNG DẠNG CÂU HỎI TRONG BÀI ĐỌC HIỂU. 
1. Các kĩ thuật giúp học sinh trả lời đúng các câu hỏi trong bài đọc hiểu.........10
1.1. Câu hỏi 1: Xác đinh thông tin được nêu trong bài (Factual ìnformation)..10
1.2. Câu hỏi 2: Xác định thông tin không được nêu trong bài (Negative fact)12
1.3. Câu hỏi 3: Xác định nghĩa của từ trong văn cảnh (Vocabulary15
1.4. Câu hỏi 4: Tìm từ được nói đến hoặc được quy chiếu đến(Reference) ....17
1.5. Câu hỏi 5: Suy luận, tìm hàm ý (Inference)..19
1.6. Câu hỏi 6: Tìm ý chính của bài đọc (main idea) ..19
1.7. Câu hỏi 7: Xác định giọng điệu của tác giả (Tone)22
1.8. Câu hỏi 8: Câu hỏi xác định mục đích của tác giả (Purposes) .....24
1.9. Câu hỏi 9: Câu hỏi xác định khóa học (Course)27
2. Phân tích kết quả................ 29
	2.1. Kết quả trước khi áp dụng chuyên đề.......... 29
	2..2. Kết quả sau khi áp dụng chuyên đề ............ 29
CHƯƠNG 3: ..............................................31
KẾT LUẬN.....................................................31 
 Kết luận...................31
PHỤ LỤC : HỆ THỐNG CÁC BÀI TẬP TỰ GIẢI...........................................32
TÀI LIỆU THAM KHẢO......49
PHẦN MỞ ĐẦU
1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
Cơ sở lý luận: 
 Tiếng Anh là môn học đã và đang được đổi mới đi đầu tại các trường trung học phổ thông. Bộ GD- ĐT đã xây dựng đề án nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ trên toàn quốc. Có thể thấy Tiếng Anh với tư cách là một môn học quan trọng đang là tiêu điểm được quan tâm và phát triển mạnh mẽ. Để đổi mới và nâng cao chất lượng học ngoại ngữ cần nhiều giải pháp đồng bộ mà trước hết phải đổi mới phương pháp dạy và học.
 Để đi sâu vào cách học tiếng Anh như thế nào cho hiểu quả là một vấn đề khá rộng và khó nói chi tiết cụ thể được vì mỗi đối tượng học tiếng Anh với mục đích riêng của từng giai đoạn thì lại phải có phương pháp cho từng đối tượng đó. Là một giáo viên trong môi trường giáo dục với đối tượng là học sinh THPT và cụ thể hơn là đối tượng học sinh ôn thi đại học để chuẩn bị bước vào cuộc thi đầy khó khăn ở Việt Nam thì có thể nói trách nhiệm và vai trò của người thầy lại càng quan trọng. Người thầy phải tìm ra một phương pháp hiệu quả để hướng dẫn học sinh của mình làm bài đạt kết quả cao nhất.
Cơ sở thực tiễn:
Với cấu trúc đề thi môn tiếng Anh trong kỳ thi THPT Quốc Gia gồm 64 câu hỏi trắc nghiệm và 2 điểm cho phần tự luận thì 20 câu hỏi trắc nghiệm đọc hiểu trong đề thi chiếm một vị trí rất quan trọng trong cấu trúc của đề thi. Hiểu được vai trò của nó trong mức độ thành công của một bài thi đại học, hơn ai hết giáo viên phải là người hướng dẫn và định hướng để các em có thể làm bài thi hiệu quả hơn. 
Kỹ năng đọc hiểu là một kỹ năng quan trọng không chỉ vì nó chiếm nhiều điểm trong cấu trúc bài thi đại học mà kỹ năng đọc còn giúp học sinh tiếp cận thông tin và giúp các em biết thêm nhiều từ mới và cấu trúc để phục vụ cho các kỹ năng khác như kỹ năng viết và nói. Đối với học sinh THPT, làm tốt kỹ năng đọc hiểu thì có thể nói là bài thi đã thành công được một nửa, vì làm tốt kỹ năng đọc hiểu đồng nghĩa với việc bạn sẽ học được một lượng từ mới đáng kể đóng góp một phần không nhỏ cho sự thành công của các dạng bài tập khác.
MỤC ĐÍCH CỦA CHUYÊN ĐỀ:
Từ các cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn nêu trên, nhận thấy rõ được một mảng kiến thức hay là một kỹ năng quan trọng trong đề thi đại học, vì thế tôi đã chọn chuyên đề: “Các biện pháp hiệu quả trả lời các câu hỏi của bài đọc hiểu trong đề thi THPT Quốc Gia”. Trong chuyên đề này tôi tập chung phân tích cấu trúc của bài đọc hiểu trong đề thi đại học và hướng dẫn cụ thể các kỹ năng làm dạng bài tập này, hy vọng chuyên đề sẽ giúp các em tiếp cận bài đọc hiểu bớt khó khăn hơn và mang lại hiệu quả trong các bài thi tiếng Anh nói chung và kỳ thi Đại học và Cao đẳng nói riêng.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Đề tài này được nghiên cứu và thực hiện với học sinh lớp 11, trường THPT Ngô Gia Tự trong năm học 2014-2015. 
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong chuyên đề này tôi đã áp dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
 + Sử dụng các bài tập đọc hiểu với chủ đề đa dạng trong đề thi tuyển sinh các năm gần đây. 
	+ Quan sát học sinh làm bài
	+ Tổ chức thảo luận và cho học sinh trình bày theo nhóm
	+ Giáo viên tóm tắt ý kiến của các em và cung cấp thêm thông tin.
 + Giáo viên tổng kết và đưa ra những kĩ thuật làm bài cho từng dạng câu hỏi
	+ Kiểm tra và đối chiếu kết quả học tập của học sinh.
	Sau mỗi đơn vị bài học có kiểm tra đánh giá rút kinh nghiệm về những hình thức thực hiện ở từng tiết học, phân tích ưu điểm sau đó duy trì ưu điểm bổ sung và cải tiến những tồn tại để tiếp tục thử nghiệm ở những bài học tiếp theo.
	5. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG THỰC TẾ
Đề tài này chúng ta có thể ứng dụng vào thực tế giảng dạy Tiếng Anh cho học sinh ở các trường THPT, HSG và ôn thi ĐH.
PHẦN GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
CHƯƠNG 1. NỘI DUNG LÍ LUẬN
1.Khái niệm đọc hiểu
TheoWilliams (trích trong McDonough and Shaw [8:102]), đọc hiểu là quá trình
(a) tìm kiếm những thông tin tổng quát từ một văn bản; (b) tìm kiếm những thông tin cụ thể từ một văn bản; hay (c) đọc để tìm kiếm sự lý thú. Nunan [10:68] lại cho rằng đọc hiểu là một quá trình mà người đọc kết hợp thông tin từ một văn bản với kiến thức nền của mình để hiểu được vấn đề. Như vậy, có thể nói rằng đọc hiểu là quá trình người đọc dùng kiến thức nền của mình để giải mã những thông tin từ một văn bản nhằm hiểu được vấn đề có trong văn bản đó.
2. Các kĩ thuật đọc hiểu cơ bản 
2.1. Skimming : là dùng mắt đọc lướt qua toàn bộ bài đọc để lấy ý chính và nội dung bao quát của bài. Chúng ta cần đặc biệt chú ý đọc tiêu đề của đoạn (nếu có), đây là phần tóm tắt ngắn gọn nhất.
2.2. Scanning: là dùng mắt đọc lướt nhanh để tìm một từ hay một ý chính xác trong bài. Nguyên tắc cơ bản của hai kĩ thuật này là:
 + Đọc lướt toàn đoạn văn
 + Không giảm tốc độ hoặc bị phân tâm bởi những chi tiết nhỏ.
 + Tìm tiêu đề, từ được gạch chân, từ viết tắt, hay ngày, tháng, năm.
 + Đọc đoạn văn theo hình chữ “Z”
3. Xác định cấu trúc các đoạn văn của bài đọc hiểu
Một trong những yếu tố quan trọng giúp học sinh định hình về nội dung của bài đọc hiểu là việc nắm vững cấu trúc một bài văn đọc hiểu và cấu trúc những đoạn văn nhỏ trong bài. Để giúp các em học sinh có những kiến thức cơ bản về nội dung này, các em có thể tham khảo các cẩu trúc đoạn văn dưới đây.
3.1 Cấu trúc đoạn mở đầu (introduction structure)
Sentence 1: introduce Main Topic/ Introductory topic
 Sentence 2: Further focus on the theme
Sentence 3 – 5: Provide more background ìnformation to support the main idea.
 Last sentence: Effects of topic/ indicators of purposes.
Như vậy thông tin quan trọng chứa chủ đề của đoạn văn thường nằm ở câu đầu tiên của đoạn mở mở đầu.
3.2. Cấu trúc đoạn thân bài (Body structure)
Sentence 1: Topic sentence (Statement/ Opinion)
 Sentence 2: Supporting sentences (Details/ Supports)
 Sentence 3- 5: Details (Extra support, Examples ỏ Details for paragraph topic) 
 Last sentence: Summary sentence of topic indicating that the author’s point makes connection to the next paragraph.
Phần thân bài có thể gồm 2 đến 3 đoạn văn, mỗi đoạn sẽ bắt đầu bằng một câu chủ đề gắn với chủ đề lớn của cả bài đọc đã được đề cập trong đoạn mở đầu.
3.3. Cấu trúc đoạn kết luận (Conclusion structure)
Sentence 1: Another Point to support the topic
 Sentence 2: Support for sentence 1- More ìnformation
 Sentence 3 – 5: Further evidence/ Detail
 Last sentence: Final Statement of the “Big Picture” (often an indiator 
 For the main idea of the entire paragraph)
Việc xác định cấu trúc bài đọc hiểu sẽ giúp học sinh tìm được ý chinh nhanh chóng và chính xác hơn. Học sinh có thể áp dụng một số cách để tìm ý chính của toàn bài:
+ So sánh câu chủ đề của đoạn mở đầu và đoạn kết thúc.Đây là hai câu nói về cùng một chủ đề chúng sẽ liên quan đến ý chính của bài đọc hiểu.
+ Tập hợp tất cả các câu chủ đề của các đoạn cũng sẽ cung cấp nội dung chính của đoạn văn.
4. Các dạng câu hỏi cơ bản trong bài tập đọc hiểu
Câu hỏi 1: Xác đinh thông tin được nêu trong bài (Factual ìnormation)
Câu hỏi 2: Xác định thông tin không được nêu trong bài (Negative fact)
Câu hỏi 3: Xác định nghĩa của từ trong văn cảnh (Vocabulary)
Câu hỏi 4: Tìm từ hoặc cụm từ được nói đến hoặc được quy chiếu đến (Reference)
Câu hỏi 5: Suy luận, tìm hàm ý (Inference)
Câu hỏi 6: Tìm ý chính của bài đọc (main idea)
Câu hỏi 7: Câu hỏi xác định thái độ tác giả (tone)
Câu hỏi 8: Xác định mục đích của bài (Purpose)
 Câu hỏi 9: Câu hỏi xác định khóa học (Course)
CHƯƠNG 2. CÁC BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH TRẢ LỜI ĐÚNG TỪNG CÂU HỎI TRONG BÀI ĐỌC HIỂU
1. Các kĩ thuật giải quyết từng dạng câu hỏi
1.1. Câu hỏi 1: Xác định thông tin được nêu trong bài (Factual information)
Câu trả lời cho câu hỏi này chính là thông tin đã được nêu trong bài. Loại câu hỏi này thường hỏi về một chi tiết thông tin nhỏ mà tác giả đề cập đến trong bài đọc. Thông thường phương án trả lời đúng chỉ là nhắc lại thông tin trong bài bằng một cách điễn đạt từ ngữ khác. 
(X = Key words)
Factual ìnformation question
Các dạng câu hỏi
+ According to the passage,_______ which of the following is true of __X______?
+ In the paragraph _____the authors stated that __X__
+ According to the paragraph _______, when/where/how does ___X___ happen?
+ According to the passage, which of the following is one of the reasons __X______?
Câu trả lời
Câu trả lời được tìm thấy theo trình tự thông tin của bài đọc.
Cách làm
- Tìm Keywords (từ khóa) trong câu hỏi
- Đọc lướt tìm đoạn phù hợp chứa keywords để đọc kỹ lấy thông tin.
- Đọc kỹ các câu chứa các từ khóa và ý trong câu hỏi.
- Dùng phương pháp loại trừ những đáp án chắc chắn sai và lựa chọn đáp án đúng nhất.
Example
We live in a world of tired, sleep deprived people. In his book Counting Sheep, Paul Martin – a behavioral biologist – describes a society which is just too busy to sleep and which does not give sleeping the importance it deserves.
 Modern society has invented reasons not to sleep. We are now a 24/7 society where shops and services must be available all hours. We spend longer hours at work than we used to, and more time getting to work. Mobile phones and email allow us to stay in touch round the clock and late-night TV and the Internet tempt us away from our beds. When we need more time for work or pleasure, the easy solution is to sleep less. The average adult sleeps only 6.2 hours a night during the week, whereas research shows that most people need eight or even eight and a half hours’ sleep to feel at their best. Nowadays, many people have got used to sleeping less than they need and they live in an almost permanent state of ‘sleep debt’.
Question 3: According to the passage, which of the following statements is TRUE about Paul Martin?
	A. He shows his concern for sleep deprivation in modern society.
	B. He gives an interesting account of a sleepless society.
	C. He is a scientist who is chronically deprived of sleep.
	D. He describes the modern world as a place without insomnia
 (Trích đề thi đại học khối D1 năm 2014, mã đề 852)
Đối với câu hỏi này, sau khi đọc 3 dòng đầu tiên của bài đọc ta thấy đáp án A (ông ta bày tỏ sự lo lắng, quan tâm về chứng thiếu ngủ trong xã hội hiện đại) chính là cách diễn đạt khác của câu “Paul Martin – a behavioral biologist – describes a society which is just too busy to sleep and which does not give sleeping the importance it deserves.”. Như vậy lựa chọn A là đúng.
Tiếp tục xét lựa chọn B, ở đây “account” cũng có nghĩa là “report” - báo cáo. Nhưng ngay đầu bài đã giới thiệu đây là 1 quyển sách. Hơn nữa từ sleepless trong câu hỏi có nghĩa là không thể ngủ được, chứ không phải mất ngủ. Nội dung đáp án C là: ông ta là nhà khoa học mất ngủ kinh niên – thông tin này không tìm thấy trong bài (No Information). Đáp án D: ông ta miêu tả xã hội hiện đại là nơi không có chứng mất ngủ. Thông tin này không đúng so với nội dung bài. Như vậy lựa chọn A là đúng.
1.2. Câu hỏi 2: Xác định thông tin không được nêu trong bài (Negative fact)
Thông thường thì dạng câu hỏi này thì sẽ có 3 lựa chọn chứa thông tin được đề cập trong bài và 1 lựa chọn không được đề cập trong bài.Trong câu hỏi này thường xuất hiện các từ “not mentioned” “not stated” “ all following options are true Except” hay “ not true”. 
Negative fact questions
Câu hỏi
All of the following are mentioned in the passage_X_____ EXCEPT
According to paragraph, all the following are true of_______EXCEPT
Which of the following is NOT mentioned as___X_____?
According to paragraph, which of the following is NOT true of ___X_____
The author’s descriptionof __X___mentions all the following EXCEPT
Trả lời
Câu trả lời sẽ là thông tin không xuất hiện trong bài hoặc câu trả lời sai so với bài.
Cách làm
- Xác định keywords sau khi đọc kỹ câu hỏi và các lựa chọn cho sẵn.
- Đọc quét đoạn văn chứa keywords.
- Loại bỏ những lựa chọn đúng so với bài đọc
- Chọn phương án không đúng hoặc không được đề cập trong bài đọc.
Example 1
The multiplicity of meanings attached to the word made and will make it difficult to define. There is no single, unproblematic definition, although many attempts have been made to establish one. The only non-problematic definitions go back to agricultural meaning (for example, cereal culture or strawberry culture) and medical meaning (for example, bacterial culture or penicillin culture). Since in anthropology and sociology we also acknowledge culture clashes, culture shock, and counter-culture, the range of reference is extremely wide.
Question 43: It is difficult to give the definitions of the word culture EXCEPT for its______.
 A. agricultural and medical meanings                       
 B. historical and figurative meanings
 C. philosophical and historical meanings                  
 D. sociological and anthropological meanings
 (Đề thi đại học khối D năm 2011, mã đề 195)
Nội dung câu hỏi này là “Khó để đưa ra định nghĩa của từ culture ngoại trừ..”. Quay trở lại đoạn 3 tìm thông tin: “The multiplicity of meanings attached to the word made and will make it difficult to define”. Nghĩa là sự đa nghĩa của từ làm cho từ culture trở nên khó định nghĩa. Không có định nghĩa nào đơn lẻ và dễ dàng. Ngay sau đó là câu: The only non-problematic definitions go back to agricultural meaning (for example, cereal culture or strawberry culture) and medical meaning (for example, bacterial culture or penicillin culture). Những định nghĩa không khó khăn , ít có vấn đề nhất là thuộc lĩnh vực nông nghiệp và y khoa. Như vậy đáp án đúng là A.
Example 2
Until the invention of the electric light in 1879 our daily cycle of sleep used to depend on the hours of daylight. People would get up with the sun and go to bed at nightfall. But nowadays our hours of sleep are mainly determined by our working hours (or our social life) and most people are woken up artificially by an alarm clock. During the day caffeine, the world’s most popular drug, helps to keep us awake. 75% of the world’s population habitually consume caffeine, which up to a point masks the symptoms of sleep deprivation.
Question 6: According to the third paragraph, which of the following statements is NOT TRUE?
	A. Our social life has no influence on our hours of sleep.
	B. The sun obviously determined our daily routines.
	C. The electric light was invented in the 19th century.
	D. The electric light has changed our daily cycle of sleep.
 (Trích đề thi đại học khối D1 năm 2014, mã đề 852)
Như vậy chúng ta xác định thông tin nằm ở đoạn 3. Đáp án A có nghĩa là đời sống xã hội không ảnh hưởng đến giờ ngủ của chúng ta, keywords ở đây là social life, no influence, our hours of sleep. Trong đoạn văn ta đọc kĩ câu “But nowadays our hours of sleep are mainly determined by our working hours (or our social life)” Nghĩa là ngày nay giấc ngủ của chúng ta lại được quyết định chủ yếu bởi giờ làm việc (chính là đời sống xã hội). Như vậy thông tin của đáp án A là sai so với nội dung của bài.Xét các đáp án còn lại, đáp án B có nội dung là mặt trời xác định thói quen hang ngày và thông tin này nằm ở câu : People would get up with the sun and go to bed at nightfall. Đáp án này có nội dung là đền điện được phát minh vào thế kỉ 19. Thế kỉ này bắt đầu từ 1800 đến 1899. Đọc kĩ dòng “Until the invention of the electric light in 1879”, ta thấy đáp án C là đúng so với thông tin trong bài. Đáp án D là đến điện đã thay đổi việc ngủ của chúng ta. Đoạn văn sử dụng cụm từ “used to”, nghĩa là ngày xưa chúng ta phụ thuộc vào mặt trời trong việc ngủ nhưng bây giờ với sự xuất hiện của đèn điện thì chúng ta không còn phụ thuộc nữa. Vậy với các phân tích ở trên thì đáp án đúng cho câu này là A.
1.3 Câu hỏi 3: Xác định nghĩa của từ trong văn cảnh (Vocabulary in context questions)
Đây là dạng câu hỏi đòi hỏi học sinh phải đoán nghĩa của một từ xuất hiện trong đoạn văn dựa vào ngữ cảnh. Bài đọc sẽ để lại một vài dấu hiệu để các em có thể suy đoán.
Vocabulary in context question
Các câu hỏi thường gặp
-The word __X_____ in the passage is closest in meaning to 
-The word “ X” in line “Y” could be replaced by 
-Which of the following has the opposite meaning with the word “X” in line “Y”?
-What is the meaning of “X” in line “Y”?
Câu trả lời
Dựa vào cấu tạo của từ để đoán nghĩa
Dựa vào thông tin xung quanh từ được đưa ra để đoán nghĩa của từ
Cách làm
- Trước tiên nhanh chóng tìm từ đó ở trong bài đọc
- Sau đó đọc kỹ câu chứa từ đó 
- Tìm các đầu mối trong ngữ cảnh để giúp hiểu ý nghĩa của từ. Chọn đáp án mà ngữ cảnh thể hiện.
Example 
 Matthew Brady was one well-known American photographer. He took many portraits of famous people. The portraits were unusual because they were lifelike and full of personality. Brady was also the first person to take pictures of a war. His 1862 Civil War pictures showed dead soldiers and ruined cities. They made the war seem more real and more terrible.
 In the 1880s, new inventions began to change photography. Photographers could buy film ready-made in rolls, instead of having to make the film themselves. Also, they did not have to process the film immediately. They could bring it back to their studios and develop it later. They did not have to carry lots of equipment. And finally, the invention of the small handheld camera made photography less expensive.
Question 64: The word “ruined” in the passage is closest in meaning to “_______”.
	A. heavily-polluted	B. poorly-painted	C. badly damaged	D. terribly spoiled
Question 65: The word “lifelike” in the passage is closest in meaning to “_______”.
	A. touching	B. moving	C. realistic	D. manlike
 (Trích đề tuyển sinh đại học Khối A

Tài liệu đính kèm:

  • docCHUYEN_DE_THI_THPT_QG.doc