Tài liệu ôn tập Lịch sử lớp 12 - Bài 12: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925

doc 6 trang Người đăng dothuong Lượt xem 797Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Tài liệu ôn tập Lịch sử lớp 12 - Bài 12: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu ôn tập Lịch sử lớp 12 - Bài 12: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925
PHẦN II : LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ 1919 – 2000
CHƯƠNG I: VIỆT NAM TỪ 1919 ĐẾN NĂM 1930
BÀI 12: PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM
TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1925
I. NHỮNG CHUYỂN BIẾN MỚI VỀ KINH TẾ, CHÍNH TRỊ, XÃ HỘI Ở VIỆT NAM SAU CHIẾN TRANH TẾH GIỚI THỨ NHẤT
1. Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp
a. Hoàn cảnh 
- Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, các nước thắng trận phân chia lại thế giới, hình thành hệ thống Versailles - Washington.
- Hậu quả chiến tranh làm các cường quốc tư bản châu Âu gặp khó khăn, cách mạng tháng Mười Nga thắng lợi, Nga Xô viết được thanh lập, Quốc tế cộng sản ra đời.
- Tình hình trên tác động mạnh đến Việt Nam.
*Mục đích: Bù đắp thiệt hại sau chiến tranh, khôi phục địa vị Pháp trong thế giới tư bản.
*Đặc điểm: Đầu tư tốc độ nhanh, quy mô lớn, vốn đầu tư cao.
b. Chính sách khai thác thuộc địa lần hai của Pháp: Ở Đông Dương, chủ yếu là Việt Nam, Pháp thực hiện khai thác thuộc địa lần hai, từ 1929 - 1933.
- Kinh tế: Pháp đầu tư mạnh với tốc độ nhanh, quy mô lớn vào các ngành kinh tế ở Việt Nam, từ 1924 – 1929, số vốn đầu tư khoảng 4 tỉ phrăng.
+ Nông nghiệp: đầu tư nhiều nhất, chủ yếu mở rộng diện tích đồn điền cao su, nhiều công ty cao su được thành lập (Đất đỏ, Mi-sơ-lanh)
+ Công nghiệp: mở mang các ngành dệt, muối, xay xát..., đặc biệt là khai thác mỏ (than).
+ Thương nghiêp: ngoại thương phát triển, giao lưu buôn bán nội địa được đẩy mạnh.
+ Giao thông vận tải: Phát triển, đô thị mở rộng.
+ Ngân hàng Đông Dương: Nắm quyền chỉ huy kinh tế Đông Dương, phát hành giấy bạc và cho vay lãi.
+ Tăng thu thuế: ngân sách Đông Dương thu năm 1930 tăng gấp 3 lần so với 1912.
*Nhận xét: Những chính sách, biện pháp trên nhằm khai thác,vơ vét, bóc lột thuộc địa nhằm phục vụ cho lợi ích của Pháp. Thực dân Pháp hạn chế phát triển công nghiệp nặng. Biến nền kinh tế Việt Nam gắn chặt vào nền kinh tế Pháp.
2. Chính sách chính trị, văn hoá, giáo dục của thực dân Pháp
a. Chính trị: Pháp tăng cường chính sách cai trị và khai thác thuộc địa. Bộ máy đàn áp, cảnh sát, mật thám, nhà tù hoạt động ráo riết. Ngoài ra còn cải cách chính trị - hành chính: đưa thêm người Việt vào làm các công sở .
b. Văn hoá giáo dục
- Hệ thống giáo dục Pháp - Việt được mở rộng. Cơ sở xuất bản, in ấn ngày càng nhiều, ưu tiên xuất bản các sách báo cổ vũ chủ trương “Pháp - Việt đề huề”. 
- Các trào lưu tư tưởng, khoa học-kỹ thuật, văn hoá, nghệ thuật phương Tây vào Việt Nam, tạo ra sự chuyển mới về nội dung, phương pháp tư duy sáng tác. Các yếu tố văn hoá truyền thống, văn hoá mới tiến bộ và ngoại lai nô dịch cùng tồn tại, đan xen, đấu tranh với nhau.
3. Những chuyển biến mới về kinh tế và giai cấp ở Việt Nam 
a. Những chuyển biến mới về kinh tế
- Kinh tế của tư bản Pháp ở Đông Dương phát triển mới, đầu tư các nhân tố kỹ thuật và nhân lực sản xuất, song rất hạn chế. 
- Kinh tế Việt Nam vẫn mất cân đối, sự chuyển biến chỉ mang tính chất cục bộâ ở một số vùng, phổ biến vẫn lạc hậu. 
- Đông Dương là thị trường độc chiếm của tư bản Pháp.
- Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa du nhập vào nước ta tồn tại song song với quan hệ sản xuất phong kiến.
- Nền kinh tế Việt Nam có phát triển hơn trước về kĩ thuật và nhân lực nhưng mất cân đối, lạc hậu và bị lệ thuộc vào nền kinh tế Pháp.
b. Sự chuyển biến các giai cấp ở Việt Nam
- Giai cấp địa chủ: Tiếp tục phân hóa, là chỗ dựa của thực dân Pháp, một bộ phận trung, tiểu địa chủ có tham gia phong trào dân tộc chống Pháp và tay sai.
- Giai cấp nông dân: Bị đế quốc, phong kiến đàn áp, bóc lột chiếm đoạt ruộng đất, phá sản không lối thoát, bần cùng hóa. Mâu thuẫn giữa nông dân Việt Nam với đế quốc phong kiến tay sai gay gắt. Nông dân là một lực lượng cách mạng to lớn của dân tộc.
- Tư sản dân tộc Việt Nam: Có khuynh hướng dân tộc và dân chủ, giữ vai trò đáng kể trong phong trào dân tộc.
- Giai cấp tiểu tư sản thành thị: Phát triển nhanh về số lượng, có tinh thần dân tộc chống Pháp và tay sai. Bộ phận học sinh, sinh viên, trí thức nhạy cảm với thời cuộc, tha thiết canh tân đất nước, hăng hái đấu tranh vì độc lập tự do của dân tộc. 
- Giai cấp công nhân: Ngày càng phát triển, đến 1929 có trên 22 vạn người. Ngoài đặc điểm của giai cấp công nhân quốc tế, công nhân Việt Nam có truyền thông yêu nước, sớm chịu ảnh hưởng của trào lưu cách mạng vô sản, nhanh chóng trở thành lực lượng mạnh mẽ của phong trào dân tộc dân chủ theo khuynh hướng cách mạng tiên tiến.
* Tóm lại: Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, ở Việt Nam diễn ra những biến đổi quan trọng về kinh tế, xã hội, văn hoá, giáo dục. Mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam tiếp tục diễn ra sâu sắc, trong đó chủ yếu là mâu thuẫn giữa nhân dân ta với thực dân Pháp và phản động tay sai. Cuộc đấu tranh chống đế quốc và tay sai tiếp tục diễn ra gay gắt, phong phú về nội dung và hình thức.
- Mâu thuẫn: giữa toàn thể nhân dân ta với thực dân Pháp và bọn phản động tay sai.
- Nhiệm vụ: Đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phản động tay sai. Giành lại độc lập dân tộc và đánh đổ địa chủ phong kiến để giải phóng giai cấp, giành lại ruộng đất cho dân cày.
II. PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ 1919 ĐẾN 1925
1. Hoạt động của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh và một số người Việt Nam ở nước ngoài
 - Sau những năm bốn ba hoạt động ở Nhật, Trung Quốc không thành công, Phan Bội Châu bị giới quân phiệt Trung Quốc giam năm 1913 đến năm 1917 được tự do. Aûnh hưởng của cách mạng tháng Mười Nga và sự ra đời của nước Nga đối với Phan Bội Châu. Tháng 6/1925, PBC bị Pháp bắt tại Hàng Châu (Trung Quốc), đưa về an trí ở Huế. PBC không thể tiếp tục cuộc đấu tranh mới của dân tộc.
- Năm 1923 Lê Hồng Sơn , Hồ Tùng Mậu lập tổ chức Tâm tâm xã. 
- Ngày 19/6/1924 Phạm Hồng Thái mưu sát toàn quyền đông Dương(Mec lanh) ở Sa Diện (Quảng Châu Trung Quốc). Việc không thành, Phạm Hồng Thái anh dũng hy sinh, tiếng bom nhóm lại ngọn lửa chiến đấu của nhân dân ta”như chim én nhỏ báo hiệu múa xuân”
- Năm 1922 Phan Châu Trinh viết “Thất điều thư” vạch 7 tội của Khải Định, ông lên án chế độ quân chủ, hô hào “Khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân sinh”, diễn thuyết chủ đề “Đạo đức và luận lý Đông -Tây” được nhân dân, thanh niên hưởng ứng. Nhiều Việt kiều tại Pháp đã chuyển tài liệu tiến bộ về nước. Năm 1925, ông lập”Hội những người lao động trí thức Đông Dương” .
2. Hoạt động của tư sản, tiểu tư sản và công nhân Việt Nam
a. Tư sản Việt Nam: Tẩy chay tư sản Hoa kiều, vận động người Việt Nam mua hàng của người Việt Nam, đấu tranh chống độc quyền cảng Sài Gòn, độc quyền xuất cảng lúa gạo tại Nam Kỳ của tư bản Pháp, tập hợp thành Đảng Lập hiến (1923), đưa ra một số khẩu hiệu đòi tự do, dân chủ nhưng khi được Pháp nhượng bộ một số quyền lợi họ sẵn sàng thoả hiệp với chúng, ngoài ra còn nhóm Nam Phong của Phạm Quỳnh cổ vũ “quân chủ lập hiến”, nhóm Trung Bắc tân văn của Nguyễn Văn Vĩnh đề cao “trực trị”
b. Các tầng lớp tiểu tư sản trí thức: đấu tranh đòi quyền tự do, dân chủ, lập Việt Nam nghĩa đoàn, Hội Phục Việt, Đảng Thanh niên (đại biểu:Tôn Quang Phiệt, Đặng Thai Mai, Trần Huy Liệu, Nguyễn An Ninh) ra đời báo Chuông rè, An Nam trẻ, Người nhà quê, Hữu Thanh, Tiếng Dân, nhà xuất bản tiến bộâ như Nam đồng thư xã (Hà Nội), Cường học thư xã (Sài Gòn), Quan hải tùng thư (Huế).
c. Công nhân: các cuộc đấu tranh của công nhân ngày càng nhiều hơn nhưng vẫn còn lẻ tẻ, tự phát, ở Sài Gòn - Chợ Lớn thành lập Công hội (bí mật) do Tôn Đức Thắng đứng đầu. Cuộc bãi công của thợ máy xưởng Ba Son tại cảng Sài Gòn không chịu sửa chữa chiến hạm Michelle của Pháp để phản đối việc chiến hạm này chở binh lính sang đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc (8/1925) với yêu sách đòi tăng lương 20% và phải cho những công nhân bị thải hồi được trở lại làm việc đánh dấu bước tiến mới của phong trào công nhân .
3. Hoạt động yêu nước của Nguyễn Ái Quốc
	Nguyễn Tất Thành xuất thân trong một gia đình Nho giáo yêu nước ở xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tình Nghệ An. Là một thanh niên sớm có lòng yêu nước, nhận thấy những hạn chế trong chủ trương cứu nước của các vị tiền bối, nên ông quyết định ra đi tìm đường cứu nước (1911). Sau 8 năm bôn ba khắp thế giới, Nguyễn Tất Thành trở lại Pháp, gia nhập Đảng Xã hội Pháp (1919).
- Ngày 18/6/1919, thay mặt những người Việt Nam yêu nước tại Pháp, Nguyễn Ái Quốc gửi tới hội nghị Versailles “Bản yêu sách của nhân dân An Nam” đòi chính phủ Pháp và các nước Đồng minh thừa nhận quyền tự do, dân chủ và quyền bình đẳng của nhân dân An Nam. 
- Tháng 07/1920 Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của V.I.Lênin, khẳng định con đường giành độc lập, tự do của nhân dân Việt Nam.
- Ngày 25/12/1920, tham dự Đại hội Đảng Xã hội Pháp ở Tours, bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế Cộng sản, trở thành đảng viên Cộng sản và tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp.
Về tư tưởng, Nguyễn Aùi Quốc đã từ chủ nghĩa dân tộc đến với chủ nghĩa cộng sản, từ chiến sĩ chống chủ nghĩa thực dân thành chiến sĩ quốc tế vô sản, là người mở đường cho sự nghiệp giải phóng dân tộc ở Việt Nam.
- Năm 1921, Người lập Hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa ở Paris để đoàn kết các lực lượng cách mạng chống chủ nghĩa thực dân, ra báo “Người cùng khổ ” là cơ quan ngôn luận của Hội. Người còn viết bài cho báo Nhân đạo, Đời sống công nhân, đặc biệt là tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp.
- Tháng 6/1923: Người đến Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế nông dân (10/1923) và Đại hội Quốc tế Cộng sản lần V (1924)
- Ngày 11/11/1924, Người về Quảng Châu (Trung Quốc) trực tiếp tuyên truyền, giáo dục lý luận, xây dựng tổ chức cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam. 
- Tháng 6/1925: Thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên nhằm tổ chức av2 lãnh đạo quần chúng đấu tranh chống Pháp.
(Đề thi Cao đẳng 2012) Trình bày sự ra đời và hoạt động của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên. Tổ chức trên có vai trò như thế nào đối với sự thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam?
a. Sự ra đời của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên: Cuối năm 1924, Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu (Trung Quốc) mở lớp đào tạo cán bộ, giác ngộ một số thanh niên tích cực trong Tâm tâm xã, lập ra Cộng sản đoàn (2 – 1925). Tháng 6 – 1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên.
b. Hoạt động của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên
- Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên tiếp tục huấn luyện, đào tạo cán bộ của Hội.
- Ra báo Thanh niên (6 – 1925); đầu năm 1927, tác phẩm Đường Kách mệnh của Nguyễn Ái Quốc được xuất bản.
- Cuối năm 1928, thực hiện chủ trương “vô sản hoá”, nhiều cán bộ của Hội đi vào các nhà máy, hầm mỏ, đồn điền, để tuyên truyền vận động cách mạng.
c. Vai trò của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên
- Chuẩn bị về tư tưởng, chính trị: tuyên truyền lí luận cách mạng giải phóng dân tộc trong phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.
- Chuẩn bị về tổ chức: xây dựng đội ngũ cán bộ và hệ thống tổ chức, đưa đến sự ra đời các tổ chức cộng sản, từ đó hợp nhất thành Đảng Cộng sản Việt Nam.
(Đề ĐH – C 2011) Phân tích nguyên nhân ra đi tìm đường cứu nước của Nguyễn Tất Thành.
- Đất nước bị xâm lược, giải phóng dân tộc là yêu cầu cấp thiết
+ Dưới ách thống trị của thực dân Pháp, các tầng lớp, giai cấp trong xã hội Việt Nam không chỉ bị bóc lột về kinh tế, mà còn phải chịu nỗi nhục mất nước. Độc lập tự do là khát vọng của cả dân tộc Việt Nam.
+ Mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam ngày càng sâu sắc, trong đó chủ yếu là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và phản động tay sai. Nhiệm vụ cứu nước được đặt ra vô cùng cấp thiết.
- Sự khủng hoảng về đường lối đặt ra yêu cầu phải tìm con đường cứu nước mới
+ Cuối thế kỉ XIX, nhiều cuộc khởi nghĩa vũ trang chống Pháp bị đàn áp đẫm máu..., con đường giải phóng dân tộc dưới ngọn cờ phong kiến đã bị thất bại.
+ Đầu thế kỉ XX, các sĩ phu yêu nước tiếp thu trào lưu tư tưởng mới, tiến hành cuộc vận động cứu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản..., nhưng cũng không thành công. Sự nghiệp giải phóng dân tộc lâm vào tình trạng khủng hoảng sâu sắc về đường lối.
- Nguyễn Tất Thành sớm có chí “đuổi thực dân Pháp, giải phóng đồng bào”
+ Tiếp thu truyền thống yêu nước của gia đình và quê hương, Nguyễn Tất Thành sớm có chí đánh đuổi thực dân Pháp, giải phóng đồng bào. Người rất khâm phục tinh thần yêu nước của các bậc tiền bối, nhưng không tán thành con đường của họ, nên quyết định tìm con đường cứu nước mới.
+ Được tiếp xúc với văn minh Pháp, Nguyễn Tất Thành quyết định sang phương Tây để tìm hiểu xem nước Pháp và các nước khác làm thế nào, rồi trở về giúp đồng bào, giải phóng dân tộc.
(Đề ĐH – C 2012) Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp đã tác động như thế nào đến nền kinh tế Việt Nam?
- Từ năm 1919 đến năm 1929, thực dân Pháp tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai. Điểm nổi bật là tư bản Pháp đẩy mạnh đầu tư vốn sang thuộc địa, nhiều nhất là đầu tư vào nông nghiệp, chủ yếu là cao su.
- Công nghiệp được mở rộng quy mô, khai thác mỏ được coi trọng, đặc biệt là mỏ than. Thương mại, giao thông vận tải, tài chính, ngân hàng đều có bước phát triển.
- Thực dân Pháp còn thi hành các biện pháp tăng thuế, do vậy ngân sách Đông Dương tăng lên. Nhìn chung kinh tế Việt Nam có bước phát triển mới do có đầu tư kĩ thuật và nhân lực, song rất hạn chế.
- Cơ cấu kinh tế Việt Nam vẫn mất cân đối. Sự chuyển biến kinh tế chỉ diễn ra có tính chất cục bộ, tình trạng lạc hậu vẫn là phổ biến. Kinh tế Việt Nam bị cột chặt vào kinh tế Pháp, là thị trường độc chiếm của tư bản Pháp.
(Đề ĐH – C 2013) Trình bày sự chuyển biến về giai cấp trong xã hội Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất.
- Giai cấp địa chủ phong kiến tiếp tục phân hoá. Một bộ phận không nhỏ tiểu và trung địa chủ tham gia vào phong trào dân tộc dân chủ chống thực dân Pháp và tay sai.
- Giai cấp nông dân bị đế quốc, phong kiến thống trị tước đoạt ruộng đất, bị bần cùng. Mâu thuẫn giữa nông dân với đế quốc Pháp và phong kiến tay sai ngày càng gay gắt. Nông dân trở thành lực lượng cách mạng to lớn của dân tộc.
- Giai cấp tiểu tư sản phát triển nhanh về số lượng, có tinh thần dân tộc chống thực dân Pháp và tay sai. Đặc biệt là học sinh, sinh viên, trí thức hăng hái đấu tranh vì độc lập, tự do của dân tộc.
- Giai cấp tư sản Việt Nam ra đời sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, bị tư bản Pháp chèn ép, kìm hãm nên số lượng ít, thế lực kinh tế yếu. Tư sản phân hoá thành hai bộ phận: tư sản mại bản có quyền lợi gắn với đế quốc nên câu kết chặt chẽ với chúng; tư sản dân tộc có xu hướng kinh doanh độc lập nên ít nhiều có khuynh hướng dân tộc và dân chủ.
- Giai cấp công nhân ngày càng phát triển, tăng nhanh về số lượng, bị giới tư sản, nhất là đế quốc thực dân áp bức, bóc lột nặng nề, sớm chịu ảnh hưởng của trào lưu cách mạng vô sản nên đã nhanh chóng vươn lên thành một động lực của phong trào dân tộc dân chủ theo khuynh hướng cách mạng tiên tiến của thời đại.
(Đề THPT Quốc gia 2015) Dựa vào bảng dữ liệu sau:
Thời gian
Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc
6-1919
Gửi đến Hội nghị Vécxai bản Yêu sách của nhân dân An Nam.
7-1920
Đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề
thuộc địa của V. I. Lênin.
12-1920
Dự Đại hội XVIII của Đảng Xã hội Pháp, bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế Cộng sản và tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp.
1921-1923
Tham gia thành lập Hội Liên hiệp thuộc địa, là chủ nhiệm kiêm chủ bút báo Người cùng khổ; viết bài cho các báo Nhân đạo, Đời sống công nhân; viết tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp (xuất bản ở Pari năm 1925).
1923-1924
Dự Hội nghị Quốc tế Nông dân và Đại hội lần thứ V Quốc tế Cộng sản ở Liên Xô; viết bài cho tạp chí Thư tín Quốc tế và báo Sự thật.
1924-1927
Tham gia thành lập Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á Đông; thành lập nhóm Cộng sản đoàn, sáng lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, ra báo Thanh niên; mở các lớp huấn luyện, đào tạo cán bộ. Tác phẩm Đường Kách mệnh được xuất bản.
1-1930
Triệu tập và chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng Cộng sản Việt Nam; soạn thảo Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, được Hội nghị thông qua.
(Nguồn: Lịch sử 12, NXB Giáo dục Việt Nam, H., 2015)
a. Nêu những công lao của Nguyễn Ái Quốc đối với cách mạng Việt Nam.
b. Kể tên những sự kiện chứng tỏ Nguyễn Ái Quốc bước đầu thiết lập mối quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
a. Công lao của Nguyễn Ái Quốc đối với cách mạng Việt Nam:
- Nguyễn Ái Quốc tìm ra con đường cứu nước giải phóng dân tộc: là con đường Cách Mạng vô sản kết hợp độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
- Nguyễn Ái Quốc truyền bá CN Mác-Lênin, chuẩn bị về tư tưởng tổ chức để thành lập chính đảng vô sản cho cách mạng Việt Nam.
- Nguyễn Ái Quốc đã thống nhất 3 tổ chức cộng sản thành Đảng cộng sản Việt Nam.
b. Kể tên những sự kiện chứng tỏ Nguyễn Ái Quốc bước đầu thiết lập mối quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới:
- Ngày 18 - 6 - 1919, thay mặt những người Việt Nam yêu nước tại Pháp, Nguyễn Tất Thành với tên gọi là Nguyễn Ái Quốc gửi đến Hội nghị Véc-xai Bản yêu sách của nhân dân An Nam.
- Tháng 12-1920, dự Đại hội XVIII của Đảng Xã hội Pháp, bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế Cộng sản và tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp.
- Năm 1921, cùng với một số người yêu nước của An-giê-ri, Ma-rốc, Tuy-ni-di,... Nguyễn Ái Quốc lập ra Hội Liên hiệp các dân tộc thuộc địa ở Pa-ri để đoàn kết các lực lượng cách mạng chống chủ nghĩa thực dân.
- Tháng 6 - 1923, Nguyễn Ái Quốc bí mật rời nước Pháp sang Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế Nông dân ( 10 - 1923 ) và được bầu vào Ban chấp hành Hội.
- Viết bài cho báo Sự thật của Đảng Cộng sản Liên Xô, tạp chí Thư tín Quốc tế của Quốc tế Cộng sản. Tham gia Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ V ( 1924 ).
- Tháng 7-1925, thành lập Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á Đông.

Tài liệu đính kèm:

  • docBài 12 Phong trào dân tộc dân chủ VN.doc