Tài liệu Ngữ pháp Tiếng Anh Khối 10

doc 23 trang Người đăng duyenlinhkn2 Ngày đăng 14/07/2022 Lượt xem 228Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Ngữ pháp Tiếng Anh Khối 10", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu Ngữ pháp Tiếng Anh Khối 10
NGỮ PHÁP TIẾNG ANH LỚP 10
Các thì. 
Thì hiện tại đơn
Thì hiện tại tiếp diễn
Thì hiện tại hoàn thành
Thì quá khứ đơn
Thì quá khứ tiếp diễn
Thì quá khứ hoàn thành
Thì tương lai đơn
Tương lai gần
Thì tương lai tiếp diễn
Thì tương lai hoàn thành
Các loại động từ
Các dạng so sánh của tính từ và phó từ
Cách dùng enough
Câu bị động
Câu mệnh lệnh
Câu gián tiếp – trực tiếp
Cách dùng giới từ
Ngữ động từ
Động từ bất quy tắc
Cụm từ
1. Các thì
1.1 Simple Present (thời hiện tại thường) 
Dùng để diễn đạt một hành động mang tính thường xuyên (regular action), theo thói quen (habitual action) hoặc hành động lặp đi lặp lại có tính qui luật.
        I walk to school every day. 
Khi chia động từ ở thời này, đối với ngôi thứ nhất (I), thứ hai (you) và thứ 3 số nhiều (they) động từ không phải chia, sử dụng động từ nguyên thể không có to như ở ví dụ nêu trên. Đối với ngôi thứ  3 số ít (he, she, it), phải có "s" ở sau động từ và âm đó phải được đọc lên: 
        He walks. 
        She watches TV 
Thường dùng thời hiện tại thường với một số các phó từ chỉ thời gian như today, present day, nowadays,... và với các phó từ chỉ tần suất như: always, sometimes, often, every + thời gian ... 
Simple present thường không dùng để diễn đạt hành động đang xảy ra ở thời điểm hiện tại (now), ngoại trừ với các động từ thể hiện trạng thái (stative verb) như sau: 
know
believe
hear
see
smell
wish
understand
hate
love
like
want
sound
have
need
appear
seem
taste
own 
Các từ trong danh sách trên thường cũng không bao giờ xuất hiện trong thời tiếp diễn (hiện tại tiếp diễn, quá khứ tiếp diễn...).
Một số ví dụ khác về thời hiện tại thường: 
They understand the problem now. (stative verb)
He always swims in the evening. (habitual action)
We want to leave now. (stative verb)
The coffee tastes delicious. (stative verb)
Your cough sounds bad. (stative verb)
I walk to school every day. (habitual action) 
1.2 Present Progressive (thời hiện tại tiếp diễn) 
· Dùng để diễn đạt một hành động xảy ra vào thời điểm hiện tại. Thời điểm này được xác định cụ thể bằng một số phó từ như : now, rightnow, at this moment.  
· Dùng thay thế cho thời tương lai gần, đặc biệt là trong văn nói.
        The president is trying to contact his advisors now. (present time)
        We are flying to Paris next month. (future time) 
· Các động từ trạng thái (stative verb) ở bảng sau không được chia ở thể tiếp diễn (bất cứ thời nào) khi chúng là những động từ tĩnh diễn đạt trạng thái cảm giác của hoạt động tinh thần hoặc tính chất của sự vật, sự việc. 
know
believe
hear
see
smell
wish
understand
hate
love
like
want
sound
have
need
appear
seem
taste
own
Nhưng khi chúng quay sang hướng động từ hành động thì chúng lại được phép dùng ở thể tiếp diễn. 
He has a lot of books.
He is having dinner now. (Động từ hành động: ăn tối)
I think they will come in time.
I'm thinking of my test tomorrow. (Động từ hành động: Đang nghĩ về)  
1.3 Present Perfect (thời hiện tại hoàn thành) 
Thời hiện tại hoàn thành dùng để:
(1). Diễn đạt một hành động xảy ra ở một thời điểm không xác định trong quá khứ.
        John has traveled around the world. (We don't know when) 
(2). Chỉ một hành động xảy ra nhiều lần trong quá khứ.
        George has seen this movie three time.  
(3). Một hành động bắt đầu diễn ra trong quá khứ và vẫn còn xảy ra ở hiện tại.
        John has lived in that house for 20 years. (He still lives there.)
     = John has lived in that house since 1984. (Giả sử hiện nay là 2004) 
1.3.1 Cách dùng SINCE và FOR: 
FOR + khoảng thời gian: for three days, for ten minutes, for twenty years ...
SINCE + thời điểm bắt đầu: since 1982, since January, ...  
1.3.2 Cách dùng ALREADY và YET: 
Already dùng trong câu khẳng định, already có thể đứng ngay sau have và cũng có thể đứng ở cuối câu.  
We have already written our reports. 
We have written our reports already.  
Yet dùng trong câu phủ định, câu nghi vấn. Yet thường xuyên đứng ở cuối câu. 
We haven't written our reports yet.
Have you written your reports yet?  
Trong một số trường hợp ở thể phủ định, yet có thể đứng ngay sau have nhưng phải thay đổi về mặt ngữ pháp: động từ PII trở về dạng nguyên thể có to và không dùng not. 
        John has yet to learn the material = John hasn't learnt the material yet. 
1.3.3 Thời hiện tại hoàn thành thường dược dùng với một số cụm từ chỉ thời gian như sau: 
· Dùng với now that... (giờ đây khi mà...) 
        Now that you have passed the TOEFL test successfully, you can apply for the scholarship.
· Dùng với một số phó từ như till now, untill now, so far (cho đến giờ). Những cụm từ này có thể đứng đầu câu hoặc cuối câu.
        So far the problem has not been resolved. 
· Dùng với recently, lately (gần đây) những cụm từ này có thể đứng đầu hoặc cuối câu. 
        I have not seen him recently. 
· Dùng với before đứng ở cuối câu. 
        I have seen him before. 
1.4 Simple Past (thời quá khứ thường): 
Dùng để diễn đạt một hành động đã xảy ra dứt điểm tại một thời gian xác định trong quá khứ (không còn diễn ra hoặc ảnh hưởng tới hiện tại). Thời điểm trong câu được xác định rõ rệt bằng một số các phó từ chỉ thời gian như: yesterday, at that moment, last week, ... 
He went to Spain last year.
Bob bought a new bicyle yesterday.
Maria did her homework last night.
Mark washed the dishes after dinner.
We drove to the grocery store this afternoon.
George cooked dinner for his family Saturday night. 
1.5 Past Progresseive (thời quá khứ tiếp diễn): 
Thời quá khứ tiếp diễn dùng để diễn đạt: 
(1) một hành động đang xảy ra trong quá khứ thì bị một hành động khác “chen ngang” (khi đang... thì bỗng...). Trong trường hợp này, mẫu câu chung là: 
I was watching TV when she came home.
hoặc 
When she came home, I was watching television. 
(2) Hai hành động cùng đồng thời xảy ra trong quá khứ. Trong trường hợp này, mẫu câu sau được áp dụng: 
Martha was watching television while John was reading a book.
hoặc 
While John was reading a book, Martha was watching television. 
Cấu trúc sau đây cũng đôi khi được dùng nhưng không thông dụng bằng hai mẫu trên: 
While John was reading a book, Martha watched television. 
(3) Một hành động đang xảy ra tại một thời điểm xác định trong quá khứ: 
Martha was watching TV at seven o’clock last night.
What were you doing at one o’clock this afternoon?
Henry was eating a snack at midnight last night. 
1.6 Past Perfect (thời quá khứ hoàn thành): 
Thời quá khứ hoàn thành được dùng để diễn đạt:
(1) một hành động xảy ra trước một hành động khác trong quá khứ, trong câu thường có có 2 hành động: 
Thời quá khứ hoàn thành thường được dùng với 3 phó từ chỉ thời gian là: after, before và when. 
Phó từ when có thể được dùng thay cho after và before trong cả 4 mẫu trên mà không làm thay đổi ý nghĩa của câu. Chúng ta vẫn biết hành động nào xảy ra trước do có sử dụng quá khứ hoàn thành.
        The police came when the robber had gone away.
(2) Một trạng thái đã tồn tại một thời gian trong quá khứ nhưng đã chấm dứt trước hiện tại. Trường hợp này tương tự trường hợp (3) đối với hiện tại hoàn thành nhưng trong trường hợp này không có liên hệ gì với hiện tại.
        John had lived in New York for ten years before he moved to VN. 
1.7 Simple Future (thời tương lai thường): 
Ngày nay ngữ pháp hiện đại, đặc biệt là ngữ pháp Mĩ chấp nhận việc dùng will cho tất cả các ngôi, còn shall chỉ dùng với các ngôi I, we trong một số trường hợp như sau:
· Đưa ra đề nghị một cách lịch sự:
        Shall I take you coat?
· Dùng để mời người khác một cách lịch sự:
        Shall we go out for lunch?
· Dùng để ngã giá trong khi mặc cả, mua bán:
        Shall we say : $ 50
· Thường được dùng với 1 văn bản mang tính pháp qui buộc các bên phải thi hành điều khoản trong văn bản:
        All the students shall be responsible for proper execution of the dorm rule.
Trong tiếng Anh bình dân , người ta thay shall = must ở dạng câu này. Nó dùng để diễn đạt một hành động sẽ xảy ra ở một thời điểm nhất định trong tương lai nhưng không xác định cụ thể. Thường dùng với một số phó từ chỉ thời gian như tomorrow, next + time, in the future, in future, from now on. 
1.8 Near Future (tương lai gần): 
Diễn đạt một hành động sẽ xảy ra trong tương lai gần, thường dùng với các phó từ dưới dạng: In a moment (lát nữa), at 2 o'clock this afternoon....
        We are going to have a reception in a moment
Nó chỉ 1 việc chắc chắn sẽ phải xảy ra theo như dự tính cho dù thời gian là tương lai xa.
        We are going to take a TOEFL test next year.
Ngày nay người ta thường dùng present progressive. 
1.9 Future Progressive (thời tương lai tiếp diễn): 
· Dùng để diễn đạt một hành động sẽ xảy ra vào một thời điểm nhất định trong tương lai.
        At 8:00 am tomorrow morning we will be attending the lecture.
        Good luck with the exam! We will be thinking of you.
· Dùng kết hợp với present progressive khác để diễn đạt hai hành động đang song song xảy ra. Một ở hiện tại, còn một ở tương lai.
        Now we are learning English here, but by this time tomorrow we will be attending the meeting at the office.
· Được dùng để đề cập đến các sự kiện tương lai đã được xác định hoặc quyết định (không mang ý nghĩa tiếp diễn).
        Professor Baxter will be giving another lecture on Roman glass-making at the same time next week.
· Hoặc những sự kiện được mong đợi là sẽ xảy ra theo một tiến trình thường lệ (nhưng không diễn đạt ý định của cá nhân người nói).
        You will be hearing from my solicitor.
        I will be seeing you one of these days, I expect.
· Dự đoán cho tương lai:
        Don't phone now, they will be having dinner.
· Diễn đạt lời đề nghị nhã nhặn muốn biết về kế hoạch của người khác
        Will you be staying in here this evening? (ông có dự định ở lại đây tối nay chứ ạ) 
1.10 Future Perfect (thời tương lai hoàn thành): 
Dùng để chỉ một hành động sẽ phải được hoàn tất ở vào một thời điểm nhất định trong tương lai. Nó thường được dùng với trạng từ chỉ thời gian dưới dạng: by the end of....., by the time + sentence
        We will have accomplished the English grammar course by the end of next week.
        By the time human being migrates to the moon, most of the people alive today will have died
2. Các loại động từ
2.1. Loại 1: Động từ nguyên thể làm tân ngữ (to + verb)
Bảng dưới đây là những động từ đòi hỏi tân ngữ sau nó là một động từ nguyên thể khác.  
agree
attempt
claim
decide
demand
desire
expect
fail
forget
hesitate
hope
intend 
learn
need
offer
plan
prepare
pretend
refuse
seem
strive
tend 
want
wish
2.2. Loại 2: Động từ Verb-ing dùng làm tân ngữ
Bảng dưới đây là những động từ đòi hỏi tân ngữ theo sau nó phải là một Verb-ing  
admit
appreciate
avoid
can't help
delay
deny
resist 
enjoy
finish
miss
postpone
practice
quit
resume
suggest
consider
mind
recall
risk
repeat
resent
2.3 Bảng dưới đây là những động từ mà tân ngữ sau nó có thể là một động từ nguyên thể hoặc một verb-ing mà ngữ nghĩa không thay đổi. 
begin
can't stand
continue
dread
hate
like 
love 
prefer
start
try
2.4 Động từ đứng sau giới từ
Tất cả các động từ đứng ngay sau giới từ đều phải ở dạng V-ing.
2.5 Verb + preposition + verb-ing
Sau đây là bảng các động từ có giới từ theo sau, vì vậy các động từ khác đi sau động từ này phải dùng ở dạng verb-ing.
Verb + prepositions + V-ing
approve of
be better of
count on
depend on
give up 
insist on
keep on
put off
rely on
succeed in
think about
think of
worry abount
object to
look forward to
confess to
2.6 Adjective + preposition + verb-ing:
Adjective + prepositions + V-ing
accustomed to
afraid of
intent on
interested in
capable of
fond of
successful in
tired of
Mitch is afraid of getting married now.
We are accustomed to sleeping late on weekends.
I am fond of dancing.
We are interested in seeing this film.
2.7 Noun + preposition + verb-ing:
Noun + prepositions + V-ing
choice of
excuse for
intention of 
method for
possibility of 
reason for
(method of)
There is no reason for leaving this early.
George has no excuse for droping out of school.
There is a possibility of acquiring this property at a good price.
He has developed a method for evaluating this problem.
Các trường hợp khác:
Trong các trường hợp khác, động từ đi sau giới từ cũng phải ở dạng verb-ing.
        After leaving the party, he drove home.
        He should have stayed in New York instead of moving to Maine.
2.8 Động từ đi sau tính từ:
Nói chung, nếu động từ đi ngay sau tính từ (không có giới từ) thì được dùng ở dạng nguyên thể. Những tính từ đó bao gồm.
anxious
boring
dangerous
hard
eager
easy
good
strange
pleased 
prepared
ready
able
usual
common
difficult
It is dangerous to drive in this weather.
Mike is anxious to see his family.
We are ready to leave now.
It is difficult to pass this test.
3. Các dạng so sánh của tính từ và phó từ 
3.1 So sánh ngang bằng 
Cấu trúc sử dụng là as .... as 
S + V + as + {adj/ adv} + as + {noun/ pronoun}
My book is as interesting as yours.
His car runs as fast as a race car.
John sings as well as his sister.
Their house is as big as that one.
His job is not as difficult as mine.
They are as lucky as we. 
Nếu là câu phủ định, as thứ nhất có thể thay bằng so. 
He is not as tall as his father.
He is not so tall as his father. 
Sau as phải là một đại từ nhân xưng chủ ngữ, không được là một đại từ tân ngữ. 
Peter is as tall as I. (ĐÚNG)
Peter is as tall as me. (SAI) 
Danh từ cũng có thể được dùng để so sánh, nhưng nên nhớ trước khi so sánh phải đảm bảo rằng danh từ đó phải có các tính từ tương đương. 
adjectives
nouns
heavy, light
weight
wide, narrow
width
deep, shallow
depth
long, short
length
big, small
size
Khi so sánh bằng danh từ, sử dụng cấu trúc sau: 
S + V + the same + (noun) + as + {noun/ pronoun}
My house is as high as his.
My house is the same height as his. 
Chú ý rằng ngược nghĩa với the same...as là different from... Không bao giờ dùng different than. Sau đây là một số ví dụ khác về so sánh bằng danh từ. 
These trees are the same as those.
He speaks the same language as she.
Her address is the same as Rita’s.
Their teacher is different from ours.
She takes the same course as her husband. 
3.2 So sánh hơn kém 
Trong loại so sánh này người ta chia làm hai dạng: tính từ và phó từ ngắn (chỉ có một hoặc hai âm tiết khi phát âm) và tính từ, phó từ dài (3 âm tiết trở lên). Khi so sánh không ngang bằng: 
Đối với tính từ và phó từ ngắn chỉ cần cộng đuôi -er. (thick – thicker; cold-colder; quiet-quieter)  
Đối với tính từ ngắn có một phụ âm tận cùng (trừ w,x,z) và trước đó là một nguyên âm, phải gấp đôi phụ âm cuối. (big-bigger; red-redder; hot-hotter)  
Đối với tính từ, phó từ dài, thêm more hoặc less trước tính từ hoặc phó từ đó (more beautiful; more important; more believable).  
Đối với tính từ tận cùng là phụ âm+y, phải đổi y thành -ier (happy-happier; dry-drier; pretty-prettier).  
Đối với các tính từ có hậu tố -ed, -ful, -ing, -ish, -ous cũng biến đổi bằng cách thêm more cho dù chúng là tính từ dài hay ngắn (more useful, more boring, more cautious)  
Trường hợp đặc biệt: strong-stronger; friendly-friendlier than = more friendly than.  
Chú ý khi đã dùng more thì không dùng hậu tố -er và ngược lại. Các ví dụ sau là SAI: more prettier, more faster, more better 
Chú ý: 
1. Chỉ một số phó từ là có đuôi –er, bao gồm: faster, quicker, sooner, latter. 
2. Nhớ dùng dạng thức chủ ngữ của đại từ sau than, không được dùng dạng tân ngữ. 
Ví dụ về so sánh không ngang bằng:
John’s grades are higher than his sister’s.
Today is hotter than yesterday.
This chair is more comfortable than the other.
He speaks Spanish more fluently than I. (không dùng than me)
He visits his family less frequently than she does.
This year’s exhibit is less impressive than last year’s.
So sánh không ngang bằng có thể được nhấn mạnh bằng cách thêm much hoặc far trước cụm từ so sánh.
A waterlemon is much sweeter than a a lemon.
His car is far better than yours.
Henry’s watch is far more expensive than mine.
That movie we saw last night was much more interesting than the one on TV.
She dances much more artistically than her predecessor.
He speaks English much more rapidly than he does Spanish.
Danh từ cũng được dùng để diễn đạt phép so sánh ngang bằng hoặc hơn/kém. Chú ý dùng tính từ bổ nghĩa đúng với danh từ đếm được hoặc không đếm được.
He earns as much money as his brother.
They have as few classes as we.
Before payday, I have as little money as my brother.
I have more books than she.
February has fewer days than March.
Their job allows them less fredom than ours does.
Khi so sánh một người/ một vật với tất cả những người hoặc vật khác phải thêm else sau anything/anybody...
He is smarter than anybody else in the class.
Lưu ý: 
Đằng sau as và than của các mệnh đề so sánh có thể loại bỏ chủ ngữ nếu nó trùng hợp với chủ ngữ thứ nhất, đặc biệt là khi động từ sau than và as ở dạng bị động. Lúc này than và as còn có thêm chức năng của một đại từ quan hệ thay thế. 
        Their marriage was as stormy as had been expected 
        (Incorrect: as it had been expected).
        He worries more than was good for him.
        (Incorrect: than it/what was good for him). 
Các tân ngữ cũng có thể bị loại bỏ sau các động từ ở mệnh đề sau THAN và AS: 
        Don’t lose your passport, as I did last year. 
        (Incorrect: as I did it last year).
        They sent more than I had ordered. 
        (Incorrect: than I had ordered it).
        She gets her meat from the same butcher as I go to.
4. Cách dùng Enough 
Enough thay đổi vị trí theo từ loại của từ mà nó bổ nghĩa. Nó luôn đứng sau tính từ và phó từ:
        Are those french fries good enough for you?
        She speak Spanish well enough to be an interpreter.
        It is not cold enough now to wear a heavy jacket.
Nhưng lại đứng trước danh từ:
        Do you have enough sugar for the cake?
        He does not have enough money to attend the concert. 
Nếu danh từ đã được nhắc đến trước đó, thì ở dưới có thể dùng enough như một đại từ thay cho danh từ
        I forgot money. Do you have enough? 
5. Câu bị động (passive voice) 
Trong tiếng Anh, người ta rất hay dùng câu bị động. Khác với ở câu chủ động chủ ngữ thực hiện hành động, trong câu bị động chủ ngữ nhận tác động của hành động. Câu bị động được dùng khi muốn nhấn mạnh đến đối tượng chịu tác động của hành động hơn là bản thân hành động đó. Thời của động từ ở câu bị động phải tuân theo thời của động từ ở câu chủ động.
Nếu là loại động từ có 2 tân ngữ, muốn nhấn mạnh vào tân ngữ nào người ta đưa tân ngữ đó lên làm chủ ngữ nhưng thông thường chủ ngữ hợp lý của câu bị động là tân ngữ gián tiếp. 
I gave him a book = I gave a book to him = He was given a book (by me). 
Đặt by + tân ngữ mới đằng sau tất cả các tân ngữ khác. Nếu sau by là một đại từ vô nhân xưng mang nghĩa người ta: by people, by sb thì bỏ hẳn nó đi. 
Hiện tại thường hoặc Quá khứ thường
am
is 
are 
was 
were
+ [verb in past participle] 
Active: Hurricanes destroy a great deal of property each year.
Passive: A great deal of property is destroyed by hurricanes each year. 
Hiện tại tiếp diễn hoặc Quá khứ tiếp diễn
am
is 
are 
was 
were
+ being + [verb in past participle]
Active: The committee is considering several new proposals.
Passive: Several new proposals are being considered by the committee. 
Hiện tại hoàn thành hoặc Quá khứ hoàn thành
has
have
had
+ been + [verb in past participle]
Active: The company has ordered some new equipment.
Passive: Some new equipment has been ordered by the company. 
Trợ động từ
modal
+ be + [verb in past participle]
Active: The manager should sign these contracts today.
Passive: These contracts should be signed by the manager today. 
Các nội động từ (Động từ kh

Tài liệu đính kèm:

  • doctai_lieu_ngu_phap_tieng_anh_khoi_10.doc